Tài liệu sinh hoạt chi bộ tháng 08-2019 

Tài liệu sinh hoạt chi bộ tháng 08-2019

Thứ sáu - 26/07/2019 00:01
A. NỘI DUNG TRỌNG TÂM SINH HOẠT CHI BỘ THÁNG 08-2019
- Lãnh đạo tập trung tuyên truyền công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30-5-2019 của Bộ Chính trị "về Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng”. Tuyên truyền kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội 6 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019. Tuyên truyền các ngày kỷ niệm của đất nước, của tỉnh trong tháng 8-2019[1].
Tăng cường tuyên truyền kết quả giải quyết vụ việc tại xã Ia Chim, thành phố Kon Tum; trong đó tập trung thông tin, tuyên truyền việc lãnh đạo, triển khai của chính quyền tỉnh, thành phố về quy hoạch, làm đường giao thông nông thôn; phân lô, giao đất giãn dân, tách hộ lập vườn theo Chương trình nông thôn mới xã Ia Chim; hoạt động tái canh trồng mới cây cao su của Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum; vận động nhân dân tin tưởng vào sự giải quyết vụ việc của cấp ủy, chính quyền địa phương, tập trung cho lao động sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân.
- Ngoài ra, tiếp tục tuyên truyền kết quả Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV, trong đó tuyên truyền sâu rộng một số nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật được Quốc hội thông qua: luật Thi hành án dân sự (sửa đổi); Luật Kinh doanh bảo hiểm; Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Giáo dục (sửa đổi); Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia; Nghị quyết phê chuẩn việc gia nhập Công ước số 98 của Tổ chức Lao động quốc tế về Áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể; Nghị quyết về việc thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Quốc hội năm 2020 về "Việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em"; Nghị quyết về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng dất đai đô thị; Nghị quyết về hoạt động chất vấn.
Tiếp tục tuyên truyền những kết quả ở tỉnh sau 3 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tăng cường giới thiệu những tập thể, cá nhân điển hình tiêu biểu trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Bác; việc triển khai thực hiện Kết luận số 948-KL/TU, ngày 02-11-2018 của Tỉnh ủy "về tình hình kinh tế xã hội năm 2018; phương hướng nhiệm vụ năm 2019" và Chỉ thị số 20-CT/TU, ngày 09-01-2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về "triển khai thực hiện các lĩnh vực đột phá trong năm 2019". Tiếp tục tuyên truyền kết quả Kỳ họp lần thứ 8, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XI; các nghị quyết được HĐND tỉnh thông qua và ban hành. Thông tin hoạt động tiếp xúc cử tri sau kỳ họp Quốc hội và HĐND tỉnh.
Đẩy mạnh tuyên truyền công tác phòng, chống dịch sốt xuất huyết; dịch tả lợn châu Phi; tuyên truyền ngăn chặn đẩy lùi hoạt động "tín dụng đen"; công tác phòng chống ngập lụt, an toàn hồ đập trong mùa mưa, bão; công tác quản lý hoạt động khai thác cát sỏi. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân phòng ngừa, tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người; các hoạt động hưởng ứng "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người" trên địa bàn tỉnh (Theo Kế hoạch số 1662/KH-UBND, ngày 02/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Thường xuyên tuyên truyền, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân nâng cao cảnh giác trước những âm mưu, hoạt động "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch; tích cực hưởng ứng tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
B. THÔNG TIN THỜI SỰ
I. THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề 1: UBND tỉnh họp báo thông tin vụ việc người dân chiếm đất trái pháp luật tại xã Ia Chim, thành phố Kon Tum
Sáng 07/7/2019, UBND tỉnh tổ chức họp báo thông tin về tình hình vụ việc người dân chiếm đất trái pháp luật tại thôn Plei Sar, xã Ia Chim, thành phố Kon Tum. Các đồng chí Đặng Quang Hà – Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Phạm Đức Hạnh – Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Nguyễn Văn Điệu – Chủ tịch UBND thành phố Kon Tum đồng chủ trì buổi họp báo.
Dự buổi họp báo có các đồng chí: Nguyễn Văn Hòa – Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; Lê Thị Kim Đơn - Ủy viên BTV Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Đặng Thanh Long - Ủy viên BTV Tỉnh ủy, Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy; Nguyễn Đức Tuy- Ủy viên BTV Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy Kon Tum; lãnh đạo các sở, ngành liên quan của tỉnh; Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum, UBND xã Ia Chim và lãnh đạo, phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí địa phương và Trung ương.
Thông tin tại buổi họp báo, Chánh Văn phòng UBND tỉnh Đặng Quang Hà cho biết, thời gian qua trên địa bàn tỉnh Kon Tum xảy ra vụ việc người dân thôn Plei Sar, xã Ia Chim, thành phố Kon Tum chiếm đất trái pháp luật khu đất 209,8ha có nguồn gốc Nhà nước quản lý và cho Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum thuê để trồng cao su.
Sau khi xảy ra vụ việc Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đồng bộ nhiều biện pháp như: Tuyên truyền vận động người dân chấp hành pháp luật, thường xuyên tổ chức các hoạt động chăm lo đời sống, giao lưu văn hóa, văn nghệ; vận động người dân tham gia làm đường giao thông nông thôn và thực hiện đầy đủ các chương trình, chính sách liên quan đến người dân thôn Plei Sar.
Tổ chức thanh tra toàn diện công tác quản lý, sử dụng đất tại xã Ia Chim cũng như thanh tra nguồn gốc, quá trình quản lý sử dụng diện đất 209,8ha tại thôn Plei Sar được Nhà nước cho Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum thuê để trồng cao su. Đồng thời, cung cấp hồ sơ cho Thanh tra Chính phủ để kiểm tra, xác nhận kết quả thanh tra cấp tỉnh.
Qua kết quả thanh tra của tỉnh và xác minh của Thanh tra tỉnh đã kết luận và khẳng định diện tích 209,8 ha tại thôn Plei Sar, xã Ia Chim có nguồn gốc do Nhà nước quản lý và cho Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum thuê để trồng cao su từ trước đến nay. Quá trình quản lý, sử dụng đất không có tranh chấp với người dân. Kết quả thanh tra cũng đã được công bố công khai cho người dân được biết theo quy định của pháp luật.
Tỉnh cũng tổ chức nhiều buổi gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người dân để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, vận động nhân dân chấp hành quy định pháp luật và xem xét giải quyết những ý kiến chính đáng của người dân. Trong đó, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy đã đối thoại 01 lần; Chủ tịch UBND tỉnh đối thoại 03 lần và nhiều lần đối thoại do UBND thành phố Kon Tum, UBND xã Ia Chim và các tổ công tác vận động chủ trì.
Ngày 09/5/2019, đồng chí Nguyễn Văn Hùng- Bí thư Tỉnh ủy đã đối thoại với người dân thôn Plei Sar, thôn Lâm Tùng, xã Ia Chim. Buổi đối thoại có đại diện lãnh đạo Ban Nội chính Trung ương, Thanh tra Chính phủ, Ban Tiếp công dân Trung ương, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Trong đó, có cán bộ trực tiếp nhận đơn khiếu nại của người dân thôn Plei Sar, Lâm Tùng tại trụ sở Tiếp công dân Trung ương.
Tại buổi đối thoại, đại diện Thanh tra Chính phủ, Ban Tiếp công dân Trung ương khẳng định: Việc thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND thành phố, UBND tỉnh là đúng quy định của pháp luật; khẳng định diện tích đất 209,8 ha tại thôn Plei Sar, xã Ia Chim, thành phố Kon Tum là đất do Nhà nước quản lý, cho Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum thuê để trồng cao su và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc người dân kiến nghị trả lại 209,8ha để tự chia đều là không đúng quy định của pháp luật và không có cơ sở pháp lý để giải quyết.
Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã tập trung giải quyết những ý kiến, nguyện vọng chính đáng của người dân tại các buổi gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại như tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nhu cầu về lao động, việc làm…
Đặc biệt, đã tiến hành quy hoạch, làm đường giao thông nông thôn để phân lô, giao đất giãn dân, tách hộ lập vườn theo Chương trình nông thôn mới xã Ia Chim; vận động người dân viết đơn xin giao đất theo quy định; quy hoạch khu vực để xây dựng nghĩa trang xã Ia Chim theo nhu cầu và nguyện vọng của người dân; tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân.
Qua công tác tuyên truyền, vận động, đa số quần chúng nhân dân đã hiểu được bản chất vụ việc chiếm 209,8 ha đất của Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum là sai trái, vi phạm pháp luật, tỏ thái độ đồng thuận với chủ trương giải quyết đất đai của chính quyền địa phương; ủng hộ việc Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum tiến hành tái canh cây cao su tại diện tích 209,8ha và UBND thành phố Kon Tum làm đường giao thông để phân lô, giao đất cho người dân tại lô 15,16.
Tuy nhiên, một số đối tượng vẫn không từ bỏ ý định chiếm đất, khống chế, xúi giục một số người dân ở thôn Plei Sar và thôn Lâm Tùng tiếp tục tham gia chiếm đất trái pháp luật và đã có hành vi vi phạm pháp luật.
Vào lúc 07 giờ 30, ngày 06-7-2019, UBND thành phố Kon Tum và xã Ia Chim đã tổ chức họp dân để thông báo triển khai kế hoạch san ủi, làm đường giao thông nông thôn tại lô 15, 16 để phân lô, giao đất giãn dân, tách hộ lập vườn theo Chương trình nông thôn mới xã Ia Chim; Công ty Cao su Kon Tum thông báo triển khai kế hoạch tái canh trồng mới cây cao su tại khu vực 209,8ha và đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ của người dân.
Chuyên đề 2: Kỳ họp lần thứ 14 của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
Ngày 05-7-2019, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tổ chức kỳ họp lần thứ 14 (khóa XV). Tại kỳ họp, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đã xem xét và kết luận một số nội dung sau:
1. Xem xét đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy thi hành kỷ luật đối với: (1) Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh (giai đoạn: 2009-2016 và 2016-2020);  (2) Đồng chí Hoàng Văn Phước, nguyên Tỉnh ủy viên, nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, nguyên Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh (giai đoạn từ tháng 01-2009 đến tháng 9-2016); (3) Đồng chí Phan Minh Cự, Tỉnh ủy viên, Bí thư Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh (giai đoạn từ tháng 02- 2017 đến thời điểm kiểm tra):
- Trong giai đoạn 2009-2016, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh có khuyết điểm, vi phạm: buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, để cán bộ, đảng viên vi phạm các quy định về việc thu, chi, sử dụng ngân sách, quản lý tài chính, tài sản.
Vi phạm của Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh là ít nghiêm trọng, nhưng đã làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức đảng, gây dư luận không tốt trong cán bộ, đảng viên. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét quyết định.
- Đối với đồng chí Hoàng Văn Phước, nguyên Tỉnh ủy viên, nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, nguyên Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh (giai đoạn từ tháng 01-2009 đến tháng 9-2016) có khuyết điểm, vi phạm: Thực hiện chưa tốt trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là với tư cách là người đứng đầu; vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ; thiếu kiểm tra, giám sát cấp dưới thực hiện nhiệm vụ được giao nên để xảy ra thiếu sót, vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng tài chính và đầu tư xây dựng cơ bản; chỉ đạo cấp dưới thực hiện không đúng nguyên tắc tài chính kế toán và công tác quản lý, sử dụng kinh phí.
Vi phạm của đồng chí Hoàng Văn Phước là nghiêm trọng, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên, làm giảm uy tín của bản thân, tổ chức đảng và của ngành. Căn cứ quy định của Đảng về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét thi hành kỷ luật đồng chí Hoàng Văn Phước theo quy định.
- Đối với đồng chí Phan Minh Cự, Tỉnh ủy viên, Bí thư Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh (giai đoạn từ tháng 02-2017 đến thời điểm kiểm tra) có khuyết điểm, vi phạm: Thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định trong quản lý đầu tư, xây dựng.
Vi phạm của đồng chí Phan Minh Cự ít nghiêm trọng, nhưng đã làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân, tổ chức đảng, cơ quan đơn vị công tác nơi đồng chí Cự công tác. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét quyết định.    
2. Xem xét báo cáo và kết luận giải quyết tố cáo đối với 01 cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy giao Đoàn Kiểm tra 177 tiến hành quy trình xử lý kỷ luật theo quy định.
3. Xem xét kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng đối với: (1) Ban Thường vụ Huyện ủy và Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy Ia H’Drai; (2) Ban Thường vụ Đảng ủy và Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh. (3) Xem xét kết quả giám sát đối với Ban Thường vụ Đảng ủy Công an tỉnh và đồng chí Bí thư Đảng uỷ, Giám đốc Công an tỉnh về việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định về công tác tổ chức, cán bộ.
Qua kiểm tra, giám sát, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và yêu cầu cấp ủy, tổ chức đảng và cá nhân liên quan rút kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch phát huy ưu điểm, khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm trong thời gian tới.
4. Ngoài ra, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đã nghe và cho ý kiến về báo cáo công việc Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy chỉ đạo, giải quyết giữa kỳ họp lần thứ 13 và lần thứ 14 theo quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy khóa XV, nhiệm kỳ 2015-2020.
II. TIN TRONG TỈNH
1. Sáng 16-7, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV tiến hành Hội nghị lần thứ 16 dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Văn Hùng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh.
Tại Hội nghị, các đại biểu đã tập trung thảo luận, cho ý kiến đối với: Chủ đề, phương châm Đại hội và Đề cương Báo cáo chính trị, Đề cương Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV trình Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh; Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Kết luận số 1118-KL/TU ngày 29-7-2009 của Tỉnh ủy khóa XIII "về Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh"; Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 01-6-2016 của Tỉnh ủy "về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025.
Ban Chấp hành thống nhất nhận định: Qua 10 năm triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và 03 năm triển khai Đề án cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Kon Tum đến năm 2020 đã đạt được một số kết quả nhất định. Các chỉ số cấu thành Chỉ số PCI đều có sự tăng trưởng; môi trường đầu tư, kinh doanh có nhiều chuyển biến rõ nét; việc rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân được triển khai đồng bộ, quyết liệt; kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác phong, thái độ của cán bộ, công chức, viên chức được chấn chỉnh; số dự án thu hút đầu tư vào tỉnh ngày càng tăng, trong đó có các nhà đầu tư lớn, có tiềm lực đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, vị thứ xếp hạng Chỉ số PCI của tỉnh Kon Tum vẫn còn thuộc nhóm trung bình so với các tỉnh, thành phố trong cả nước; tốc độ cải thiện các chỉ số thành phần thuộc bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh còn chậm; môi trường đầu tư, kinh doanh còn bộc lộ những hạn chế nhất định; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức thiếu năng lực, còn biểu hiện nhũng nhiễu doanh nghiệp, người dân...Nguyên nhân là do công tác lãnh đạo điều hành ở một số ngành, địa phương chưa thật chủ động, chưa vận dụng và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp có hiệu quả để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; tinh thần, thái độ làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức tại một số cơ quan, đơn vị có liên quan trực tiếp với công dân, doanh nghiệp chưa cao...
Qua hơn 03 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU, các cấp, các ngành đã tổ chức quán triệt và tích cực chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra và đạt được những kết quả nhất định. Đến nay đã có 18/86 xã đạt chuẩn Nông thôn mới; 08 xã đạt từ 15-18 tiêu chí; 19 xã đạt từ 10-14 tiêu chí; 41 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí, giảm 10 xã so với năm 2015; bình quân đạt 11,62 tiêu chí/xã, tăng 2,92 tiêu chí so với năm 2015. Qua đó, đã góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn, nhất là hệ thống hạ tầng được đầu tư đồng bộ, hình thức tổ chức sản xuất có sự đổi mới, hiệu quả, ổn định và bền vững hơn; trình độ dân trí, chất lượng nguồn lao động được nâng cao; chính trị, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; dân chủ ở cơ sở được phát huy...
Tuy nhiên, tiến độ thực hiện Chương trình so với mục tiêu đề ra còn chậm; một số tiêu chí có số xã đạt chuẩn rất thấp; một số xã sau khi đạt chuẩn các tiêu chí đã không duy trì và nâng cao được chất lượng các tiêu chí theo chuẩn mới. Nguyên nhân là do công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp uỷ, chính quyền địa phương thiếu quyết liệt và sáng tạo; cơ sở hạ tầng và mức sống người dân còn quá thấp so với tiêu chuẩn của bộ tiêu chí nông thôn mới; tiềm năng, lợi thế của từng địa phương chưa khai thác đúng mức...
Phát biểu tại hội nghị, Bí thư Tỉnh uỷ Nguyễn Văn Hùng yêu cầu các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh uỷ viên phát huy tinh thần trách nhiệm, rà soát từng tiêu chí theo lĩnh vực được phân công phụ trách để tập trung cùng với địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành.
Đồng thời, tập trung tăng cường học tập kinh nhiệm, nghiên cứu, vận dụng những cách làm hay, hiệu quả của các địa phương, nhất là những tỉnh có điều kiện tương đồng với tỉnh; gắn việc xây dựng nông thôn mới tại các xã khó khăn với việc thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 19-8-2016 của Tỉnh ủy "về tiếp tục xây dựng các xã đặc biệt khó khăn trong tình hình mới" để có hướng phân bổ nguồn kinh phí đầu tư phù hợp.
Xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương trong xây dựng nông thôn mới, nhất là Ban Thường vụ huyện ủy, thành ủy chịu trách nhiệm chính trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả thực hiện các mục tiêu thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn quản lý. Gắn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp tạo điều kiện cho cơ sở chủ động từ khâu xây dựng kế hoạch đến điều hành quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Chương trình.
Tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát và chỉ đạo từng ngành, địa phương tổ chức thực hiện; có giải pháp phù hợp để huy động hiệu quả các nguồn lực xây dựng nông thôn mới...
Thời gian từ nay đến Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI không còn nhiều, vì vậy, đề nghị ngay sau hội nghị này, các tiểu ban Đại hội khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, đảm bảo việc chuẩn bị được chu đáo, góp phần tổ chức thành công Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
Đồng thời, đề nghị các đồng chí Tỉnh ủy viên, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy là Bí thư các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác chuẩn bị, tổ chức Đại hội các Đảng bộ trực thuộc và Đị hội Đảng bộ cấp mình nhiệm kỳ 2020-2025 đảm bảo chất lượng, tiến độ theo đúng kế hoạch đề ra.
2. Trong hai ngày (10 và 11-7), HĐND tỉnh khóa XI tổ chức Kỳ họp thứ 8.
Tại Kỳ họp, các đại biểu HĐND tỉnh tập trung thảo luận, xem xét và thông qua nhiều nội dung quan trọng thuộc thẩm quyền như: Quy định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo (học phí) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh năm học 2019-2020; Quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh năm 2019; Điều chỉnh, biên chế công chức tỉnh Kon Tum năm 2019…
Đồng thời xem xét, sửa đổi một số Nghị quyết của HĐND tỉnh cho phù hợp với quy định của Trung ương và thực tế địa phương; báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ 8 và kết quả giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri trước và sau Kỳ họp thứ 7 HĐND tỉnh; thực hiện miễn nhiệm và bầu bổ sung Ủy viên UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016 – 2021.
Báo cáo của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, thực hiện thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019 tại Kỳ họp cho biết: Trong 6 tháng đầu năm 2019, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 5.654 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng 9,05% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, lĩnh vực Nông - Lâm - Thủy sản tăng 5,60%; Công nghiệp - Xây dựng tăng 12,62%; Thương mại - Dịch vụ tăng 8,48%; Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,98%.
Thu ngân sách Nhà nước đảm bảo với tổng thu ước đạt khoảng 1.426 tỷ đồng, bằng 114,7% so với cùng kỳ năm trước; 03 lĩnh vực đột phá được triển khai tích cực và đạt được những kết quả bước đầu; các sản phẩm chủ lực của tỉnh, cây dược liệu, nông nghiệp công nghệ cao được chú trọng phát triển; công tác quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh; công tác thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh được tăng cường; công tác xây dựng nông thôn mới được triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm…
Lĩnh vực giáo dục, y tế tiếp tục được quan tâm; công tác an sinh xã hội đạt được nhiều kết quả; cải cách thủ tục hành chính được thực hiện mạnh mẽ, kỷ luật, kỷ cương hành chính được chú trọng; quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; đối ngoại địa phương ngày càng được mở rộng...
Trong 6 tháng cuối năm, UBND tỉnh đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm: Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tăng nguồn thu ngân sách; phát triển văn hóa, giáo dục; đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; tiếp tục cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh; phòng chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân; tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại địa phương...
Tại Kỳ họp, các đại biểu HĐND tỉnh đã biểu quyết miễn nhiệm đối với 4 Ủy viên và bỏ phiếu bầu bổ sung 2 Ủy viên UBND tỉnh, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Kỳ họp đã thảo luận và thống nhất thông qua 29 nghị quyết quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội; yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình tập trung triển khai các biện pháp bảo đảm thi hành các nghị quyết mà HĐND tỉnh ban hành.
Phát biểu bế mạc kỳ họp, đồng chí Kring Ba - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh, thủ trưởng, người đứng đầu các cấp, các ngành và các đại biểu HĐND tỉnh phát huy cao nhất tinh thần trách nhiệm, nắm chắc tình hình, tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 được HĐND tỉnh thông qua và triển khai tốt một số nội dung trọng tâm.
Cụ thể, khẩn trương rà soát toàn bộ các quy hoạch, kế hoạch đến 2020, trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp quyết liệt để triển khai đạt kết quả cao nhất các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, trước hết là của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020.
Tập trung triển khai đồng bộ và mạnh mẽ hơn nữa 3 nhiệm vụ trọng tâm đột phá của năm 2019, bảo đảm tạo ra sự chuyển biến rõ nét. Đồng thời, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, tình hình thiên tai, dịch bệnh; chủ động có biện pháp ứng phó và xử lý kịp thời, giảm tới mức thấp nhất các thiệt hại có thể xảy ra. Trước mắt, tập trung xử lý, khoanh vùng các điểm xảy ra dịch tả lợn Châu Phi, không để lây lan trên diện rộng.
Chủ động có các phương án, biện pháp cụ thể, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống và ngay từ cơ sở. Kiên quyết triệt phá các băng, nhóm tội phạm có tổ chức và các hoạt động bảo kê, siết nợ, đòi nợ thuê, tín dụng đen; đẩy mạnh công tác tuyên truyền gắn với triển khai đồng bộ, rộng khắp các hoạt động tín dụng đến tận thôn làng, tổ dân phố để người dân tiếp cận được với ngồn vốn tín dụng chính thức để phát triển kinh tế và phục vụ đời sống, từng bước đẩy lùi, tiến tới xóa bỏ hoạt động tín dụng đen trên địa bàn tỉnh.
Phó Chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh Kring Ba cũng đề nghị HĐND tỉnh tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm của mình; tăng cường hoạt động giám sát, khảo sát, qua đó kịp thời kiến nghị với Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đồng thời đề nghị UBND tỉnh có chỉ đạo, xử lý, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, tồn tại, tạo thuận lợi cho kinh tế, xã hội của tỉnh phát triển ổn định và bền vững…
3. Chiều 16-7, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị trực tuyến học tập, quán triệt Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30-5-2019 của Bộ Chính trị “về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng” gắn với các nghị quyết, chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng. Đồng chí Nguyễn Văn Hùng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh chủ trì hội nghị.
Dự Hội nghị có các đồng chí Tỉnh ủy viên khóa XV; lãnh đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; lãnh đạo các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh; lãnh đạo các ban của HĐND tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh; lãnh đạo các Hội có tính chất đặc thù; ban giám hiệu các trường: Chính trị tỉnh, Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum; các đồng chí báo cáo viên của Tỉnh ủy; Ủy viên UBKT Tỉnh ủy; các đồng chí đảng ủy viên, ủy viên ủy ban kiểm tra, báo cáo viên và bí thư, phó bí thư các TCCSĐ của các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; trưởng, phó các cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh, Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh; lãnh đạo Phòng công tác Đảng, công tác chính trị (Công an tỉnh), Phòng Chính trị (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh).
Tại điểm cầu các huyện, thành phố có các đồng chí bí thư huyện ủy, thành ủy; các đồng chí cấp ủy viên; lãnh đạo các cơ quan tham mưu giúp việc cấp ủy; ủy viên ủy ban kiểm tra huyện ủy, thành ủy; báo cáo viên các huyện, thành phố; lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện; bí thư, phó bí thư các TCCSĐ.
Hội nghị đã tập trung nghiên cứu, quán triệt các nội dung Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30-5-2019 của Bộ Chính trị “về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng” và Kế hoạch số 100-KH/TU, ngày 03-7-2019 của Tỉnh ủy "về chuẩn bị và tổ chức đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025"; Chỉ thị số 33-CT/TW, ngày 18-03-2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng "về tăng cường xây dựng tổ chức đảng trong các đơn vị kinh tế tư nhân"; Chỉ thị số 30-CT/TW, ngày 22-01-2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng "về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối với công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng"; Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 15-01-2019 của Bộ Chính trị "về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế".
Phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy khẳng định nội dung các chỉ thị, nghị quyết được quán triệt lần này hết sức quan trọng, cần được quán triệt, sớm triển khai thực hiện ở địa phương. Đồng chí đề nghị ngay sau Hội nghị này, các huyện uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ, các ban, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo phổ biến, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân theo Kế hoạch số 101-KH/TU, ngày 08-7-2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đồng thời, chỉ đạo, đôn đốc cấp uỷ xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. Cấp ủy các cấp căn cứ Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30-5-2019 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 100-KH/TU, ngày 03-7-2019 của Tỉnh ủy, khẩn trương xây dựng kế hoạch chuẩn bị và tổ chức đại hội đảng bộ các cấp, trong đó chú trọng đến công tác chuẩn bị về nội dung, nhân sự và các điều kiện vật chất phục vụ đại hội; chỉ đạo hoàn thành, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2015 - 2020); chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cổ vũ cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân hưởng ứng phong trào thi đua lập thành tích chào mừng đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
4. Sáng 9-7, đồng chí Nguyễn Văn Hùng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh chủ trì Hội nghị trực tuyến giao ban khối Đảng và giao ban các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy quý II-2019; đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Trong quý II-2019, các địa phương, đơn vị đã bám sát chương trình công tác, chỉ đạo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị để triển khai thực hiện tích cực công tác, nhiệm vụ được giao. Trong đó, nổi bật là đã tham mưu tỉnh tổ chức thành công Đại hội đại biểu MTTQ Việt Nam các cấp, nhiệm kỳ 2019-2024; Đại hội đại biểu các DTTS cấp huyện lần thứ III/2019; tổ chức kỳ thi THPT Quốc gia năm 2019 an toàn, nghiêm túc…
Các đơn vị, địa phương đã tham mưu tỉnh triển khai quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch tả lợn Châu Phi; giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự xây dựng trên địa bàn; đấu tranh phản bác các quan điểm, luận điệu sai trái của các thế lực thù địch, nhất là trên không gian mạng xã hội, internet.
Công tác tham mưu tổ chức, cán bộ được thực hiện đúng quy trình, quy định. Công tác kiểm tra, giảm sát, thi hành kỷ luật Đảng được triển khai tích cực, kịp thời, chặt chẽ, đảm bảo nghiêm minh, khách quan. Công tác đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội được chú trọng…
Về thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Hội nghị đánh giá, sau 3 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/6/2016 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, có tính đến năm 2025, toàn tỉnh đã có 18 xã đạt 19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, trong đó, 17 xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; 8 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí; 19 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí; 41 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí, không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí (giảm 10 xã so với năm 2015).
Việc tích cực triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đã góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn; hệ thống hạ tầng nông thôn được đầu tư đồng bộ, hình thức tổ chức sản xuất, chất lượng nguồn lao động được nâng cao; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; dân chủ cơ sở được phát huy...
Tại Hội nghị, đại diện các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy đã báo cáo, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hiện các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới; xây dựng hệ thống chính trị địa phương...
Kết luận hội nghị, đồng chí Nguyễn Văn Hùng nhấn mạnh: Các cơ quan, đơn vị, địa phương cần tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, có hiệu quả cao nhất Kết luận số 948-KL/TU, ngày 2/11/2018 của Tỉnh ủy về "Tình hình kinh tế-xã hội năm 2018; phương hướng, nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2019”; Chỉ thị số 20-CT/TU, ngày 9/1/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về "Triển khai thực hiện các lĩnh vực đột phá trong năm 2019".
Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy lưu ý, các ngành, địa phương cần chú trọng tập trung phối hợp tham mưu thành lập các Tiểu ban văn kiện, nhân sự và tổ chức phục vụ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025; thực hiện tốt công tác chuẩn bị đại hội đảng bộ các cấp của tỉnh theo đúng Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về "Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng"; tập trung hơn nữa công tác xây dựng Đảng; chú trọng phát huy nhân tố tích cực trong thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 và các quy định của Đảng về nêu gương...
Đối với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, đồng chí Nguyễn Văn Hùng yêu cầu các sở, ngành, địa phương tập trung triển khai từng nhiệm vụ cụ thể, xác định rõ mục tiêu phấn đấu để hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Cán bộ phụ trách ngành, địa phương phải sâu sát hơn nữa, làm việc trách nhiệm hơn nữa, nắm chắc tình hình thực tiễn địa phương để tham mưu hiệu quả cho các cấp ủy Đảng, chính quyền thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; nhất là chăm lo hơn nữa đến các xã vùng sâu, vùng xa, giảm hơn nữa các xã đạt 5 tiêu chí...
5. Sáng 18-7, UBND tỉnh tổ chức Lễ khai trương Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh (ở địa chỉ 70 - đường Lê Hồng Phong, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum).
Dự Lễ khai trương có các đồng chí: Nguyễn Văn Hòa - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; Nguyễn Thế Hải - Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Lê Thị Kim Đơn - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Nguyễn Đức Tuy - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy Kon Tum; đại diện Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông Việt Nam và lãnh đạo các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh được thành lập theo Quyết định số 359/QĐ-UBND ngày 17/4/2019 của UBND tỉnh. Theo đó, Trung tâm Phục vụ hành chính công là cơ quan hành chính đặc thù trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh; là đầu mối tập trung thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính của các cơ quan cấp tỉnh đối với các tổ chức, cá nhân; tham mưu công tác quản lý nhà nước về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Phát biểu tại Lễ khai trương, đồng chí Nguyễn Văn Hòa - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh ghi nhận sự nỗ lực của Văn phòng UBND tỉnh cùng các sở ngành liên quan trong công tác chuẩn bị để hoàn thành các điều kiện bảo đảm sớm đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh đi vào hoạt động theo đúng yêu cầu đề ra; phục vụ tốt công tác cải cách hành chính, đáp ứng nhu cầu của người dân, tổ chức và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình hiện nay.
Đồng chí Nguyễn Văn Hòa đề nghị, Trung tâm Phục vụ hành chính công phải thực hiện đúng phương châm công khai - minh bạch - trách nhiệm - đúng luật và lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo trong đánh giá kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Công chức, viên chức các cơ quan được cử đến làm việc tại Trung tâm phải thực hiện “4 xin” là xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép và “4 luôn” là luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ...
6. Một số hoạt động quan trọng khác diễn ra trong tháng
6.1. Sáng 25-7, Tỉnh ủy - HĐND - UBND - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh - Đoàn ĐBQH tỉnh long trọng tổ chức Lễ viếng Nghĩa trang Liệt sĩ tỉnh và Nhà bia ghi danh các liệt sĩ Sư đoàn 10 (Quân đoàn 3) nhân dịp Kỷ niệm 72 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2019).
Dự Lễ viếng có các đồng chí: Nguyễn Văn Hùng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh; Nguyễn Văn Hòa - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; A Pớt - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh; Nguyễn Trung Hải - Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND - UBND - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị lực lượng vũ trang của tỉnh, cùng đông đảo cán bộ và nhân dân thành phố Kon Tum.
Trong không khí trang nghiêm của buổi lễ, các đồng chí lãnh đạo tỉnh và đại diện các sở, ngành, thân nhân liệt sĩ thành kính dâng hoa, dâng hương tại tượng đài liệt sĩ; thắp hương các Nhà bia ghi danh, các phần mộ anh hùng liệt sĩ đã anh dũng chiến đấu, hy sinh vì sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
6.2. Sáng 25-7, Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức Lễ kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7/1929 - 28/7/2019).
Dự lễ có các đồng chí: A Pớt - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh; Lê Thị Kim Đơn - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Đặng Thanh Long - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy; Nguyễn Đức Tuy - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy Kon Tum; Nguyễn Thế Hải - Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Nguyễn Hữu Tháp - Phó Chủ tịch UBND tỉnh; lãnh đạo các sở, ngành; lãnh đạo Công đoàn tỉnh qua các thời kỳ; lãnh đạo công đoàn cơ sở, công đoàn ngành cùng hơn 100 đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động.
Tại Lễ kỷ niệm, các đại biểu cùng ôn lại quá trình hình thành, phát triển và trưởng thành của tổ chức Công đoàn Việt Nam. Cùng với sự phát triển của Công đoàn Việt Nam, Công đoàn tỉnh đã từng bước lớn mạnh và có nhiều đóng góp quan trọng vào sự phát triển của tỉnh nhà. Đến nay, toàn tỉnh đã có 26.776 đoàn viên với 958 công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn; tỷ lệ tập hợp công nhân, viên chức, người lao động vào tổ chức Công đoàn đạt 94,7%...
6.3. Chiều 08-7, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị giao ban trực tuyến công tác báo chí quý II và triển khai nhiệm vụ trọng tâm quý III năm 2019. 
Tại Hội nghị, các đại biểu đã được thông tin tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh 6 tháng đầu năm; phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019; Báo cáo công tác báo chí quý II và nhiệm vụ trọng tâm quý III-2019; Báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động báo chí- xuất bản và hoạt động của các trang thông tin điện tử của tỉnh trong quý II- 2019; Báo cáo kết quả thẩm tra, xử lý nội dung báo chí phản ánh, dư luận xã hội quan tâm trong quý II-2019; Báo cáo tình hình hoạt động của Hội Nhà báo quý II và nhiệm vụ trọng tâm quý III-2019.
Trong quý II-2019, công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh tiếp tục được tiến hành chặt chẽ, đúng quy định. Các vấn đề báo chí phản ánh được tổng hợp và đề nghị các cơ quan chức năng tiến hành xác minh, kiểm tra làm rõ và xử lý; các địa phương, các sở, ban, ngành đã thực hiện tốt việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định. Các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh đã bám sát chỉ đạo định hướng tuyên truyền, thông tin kịp thời các sự kiện chính trị trong nước và của địa phương; công tác lãnh đạo triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Báo, đài đã tập trung tuyên truyền các địa phương đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch tả lợn châu Phi; nhiều bài viết vạch trần thủ đoạn của hoạt động tín dụng đen, đồng thời tuyên truyền để người dân nâng cao cảnh giác, tránh sa vào hoạt động tín dụng này. Báo chí trong nước đã tích cực thông tin về tỉnh Kon Tum, trong đó có nhiều thông tin tích cực tuyên truyền, giới thiệu các mô hình phát triển kinh tế- xã hội, công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của tỉnh...; đồng thời đã phát hiện, phản ánh những khó khăn, hạn chế, bất cập, giúp cho tỉnh có sự chỉ đạo, xử lý khắc phục kịp thời.
Trong quý III-2019, ngoài các nội dung tuyên truyền theo chủ đề, chủ điểm, tuyên truyền thường xuyên theo định hướng tuyên truyền của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; các cơ quan báo chí cần căn cứ vào tình hình thực tế diễn ra tại địa phương để thông tin tuyên truyền kịp thời các sự kiện lớn của tỉnh; tuyên truyền về kết quả xử lý vụ việc lấn chiếm đất trái pháp luật tại thôn Plei Sar (xã Ia Chim) để quần chúng nhân dân hiểu được bản chất vụ việc chiếm đất của Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum là sai trái, vi phạm pháp luật; tuyên truyền kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2019 và triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 ở các địa phương, đơn vị; thông tin, tuyên truyền về công tác quản lý bảo vệ rừng, tài nguyên, khoáng sản; tiếp tục tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nâng cao cảnh giác trước những âm mưu, hoạt động "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch; đấu tranh phản bác thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ bí mật nhà nước liên quan đến quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh…
6.4. Ngày 24-7, Công an tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết công tác triển khai bố trí Công an xã chính quy trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Kế hoạch của Bộ Công an về triển khai bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum, đến nay, Công an tỉnh đã bố trí 363 đồng chí là Công an chính quy về đảm nhiệm chức danh công an xã tại 86/86 xã trên địa bàn tỉnh (trong đó, có 83 Trưởng Công an xã, 73 Phó trưởng Công an xã và 207 Công an viên); Ban Thường vụ các huyện ủy, thành ủy đã kịp thời chỉ đạo thành lập chi bộ Công an xã tại 77/86 xã, trong đó, có 70 Bí thư chi bộ Công an xã là Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ đảng ủy xã. Công an tỉnh đã bố trí kinh phí, cấp phát trang bị quân trang, thiết bị nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ theo tiêu chuẩn định mức cho Công an xã; các địa phương cũng đã quan tâm sắp xếp, bố trí nơi làm việc, nơi ở tạm cho lực lượng Công an xã...
Sau khi triển khai, lực lượng Công an xã chính quy đã bám sát địa bàn, nắm chắc diễn biến tình hình, chủ động giải quyết các vụ việc có liên quan đến an ninh trật tự tại cơ sở; giữ mối liên hệ chặt chẽ với số Công an viên bán chuyên trách ở các thôn, làng, phát huy vai trò của lực lượng này ngay tại cơ sở để hỗ trợ Công an xã chính quy trong công tác đảm bảo an ninh trật tự.
Đối với việc sắp xếp, bố trí công tác cho lực lượng Công an xã không chính quy, đến nay, các địa phương đã bố trí đảm nhiệm các chức danh cán bộ, công chức xã 18 người, tạm thời bố trí công tác chuyên môn ở xã là 13 người, bố trí các chức danh hoạt động không chuyên trách cấp xã 133 người, giải quyết nghỉ công tác 51 người.
Nhân dịp này, Chủ tịch UBND tỉnh đã tặng Bằng khen cho 03 tập thể, 05 cá nhân đã có thành tích trong triển khai thực hiện thí điểm bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
III. TIN TRONG NƯỚC
1. Điểm nhấn về phát triển kinh tế-xã hội nước ta 06 tháng đầu năm; nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 06 tháng cuối năm 2019
Một số kết quả nổi bật:
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp do ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung; tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư toàn cầu suy giảm, song với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân cả nước, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2019 tiếp tục chuyển biến tích cực. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,76%, cao hơn cùng kỳ giai đoạn 2011 - 2017. Tổng cầu tiếp tục tăng mạnh, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,5%. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng tăng 2,64%, thấp nhất trong 3 năm qua. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 10,3%, trong đó vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước chiếm khoảng 43,6%, tăng 16,4%. Xuất khẩu hàng hóa ước đạt 122,4 tỷ USD, tăng 7,1%, xuất siêu 1,6 tỷ USD. Giải ngân vốn FDI đạt 9,1 tỷ USD, tăng 8,1%. Thu ngân sách nhà nước đạt 52,8% dự toán, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2018. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện; tình hình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng lạc quan. Số doanh nghiệp thành lập mới tăng 3,8%, số vốn đăng ký tăng 32,5% so với cùng kỳ. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường được chú trọng. Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện tốt. Đời sống của Nhân dân được cải thiện; số hộ thiếu đói giảm 30,9%. Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm giảm; thu nhập của người lao động tăng. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế đạt nhiều kết quả quan trọng, vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên.
Bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế và khó khăn, thách thức: Một số ngành, lĩnh vực động lực tăng trưởng có xu hướng chững lại; xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực giảm. Giải ngân vốn đầu tư công chậm, đặc biệt là giải ngân vốn ODA. Sản xuất, kinh doanh ở một số ngành, lĩnh vực còn khó khăn, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhất là dịch bệnh tả lợn châu Phi, nắng nóng kéo dài trên diện rộng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân; diện tích rừng bị thiệt hại tăng. Vẫn còn nhiều vấn đề xã hội bất cập gây bức xúc dư luận chưa được giải quyết triệt để; cháy nổ, tai nạn giao thông nghiêm trọng xảy ra còn nhiều.
Một số nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới:
Nhiệm vụ từ nay đến cuối năm còn rất nặng nề, Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tuyệt đối không được chủ quan trong chỉ đạo, điều hành; theo dõi, đánh giá tình hình thế giới và trong nước, kịp thời có đối sách, giải pháp phù hợp; nghiêm túc quán triệt phương châm “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”, tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP của Chính phủ; Chỉ thị 09/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo, điều hành khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đồng thời bám sát kịch bản tăng trưởng; chú trọng triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng năm 2019 nêu tại Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 10/4/2019; trong đó tập trung thực hiện một số nội dung chủ yếu sau: (1) Từng Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần tiếp tục thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trước Đảng, Nhà nước và nhân dân, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm; xác định rõ những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, cấp bách, chỉ đạo quyết liệt, cụ thể, tích cực huy động sự vào cuộc của hệ thống chính trị trong tổ chức triển khai nhiệm vụ, nỗ lực phấn đấu tạo chuyển biến mạnh mẽ, thực chất hơn nữa trong ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách. (2) Các cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng tập trung thực hiện 3 mục tiêu giảm: giảm cung, giảm cầu, giảm tác hại của ma túy; tăng cường nguồn lực bảo đảm cho công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phát động phong trào toàn dân tham gia phòng, chống ma túy; tăng cường các biện pháp đấu tranh với tội phạm ma túy, quản lý người nghiện ma túy trên địa bàn. (3) Các địa phương chịu trách nhiệm toàn diện về vấn đề rác thải và xử lý rác thải trên địa bàn. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, triển khai các cách làm sáng tạo, lan tỏa, nâng cao nhận thức người dân và doanh nghiệp về môi trường. (4) Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc và những vấn đề bức xúc của người dân ngay từ địa phương, cơ sở. (5) Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy nhanh tiến trình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 sát với thực tiễn; chuẩn bị từ đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Các địa phương tiếp tục tập trung nâng cao chất lượng việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông để phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn. (6) Các địa phương tổ chức thực hiện nghiêm túc các điều kiện kinh doanh đã được cắt giảm, đơn giản hóa đã được công bố công khai; tiếp tục rà soát, phát hiện, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cắt giảm những điều kiện kinh doanh không cần thiết, gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. (7) Các bộ, ngành, địa phương tập trung nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành, tích cực thực hiện xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng và gửi, nhận văn bản điện tử có ký số; khẩn trương xây dựng, hoàn thiện Hệ thống thông tin điện tử một cửa và Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; hoàn thành cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Một số kết quả nổi bật trong công tác phòng, chống tham nhũng 06 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp 06 tháng cuối năm 2019
Một số kết quả nổi bật:
(1) Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế về kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng được đẩy mạnh, nhiều quy định mới của Đảng, Nhà nước được ban hành. (2) Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán tiếp tục được tăng cường, tập trung vào các lĩnh vực có nhiều dư luận về tiêu cực, tham nhũng, lãng phí để kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiên quyết loại bỏ những cán bộ suy thoái, tham nhũng ra khỏi bộ máy của Đảng, Nhà nước. Nhiều vụ việc khó khăn, phức tạp, kéo dài được thanh tra kết luận kịp thời. (3) Đã tập trung đẩy nhanh tiến độ, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, tạo bước đột phá trong công tác phòng, chống tham nhũng. Nhiều bộ, ngành, địa phương đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm nhiều vụ việc, vụ án tham nhũng, quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát hiện, ngăn chặn tình trạng “tham nhũng vặt”, nhũng nhiễu, tiêu cực tại các địa phương, cơ sở. (4) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng; chủ động cung cấp, công khai thông tin, định hướng dư luận trong hoạt động phòng, chống tham nhũng, phát huy vai trò tích cực của các cơ quan truyền thông, báo chí; chú trọng tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng.
Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế, khó khăn, vướng mắc: Công tác tuyên truyền, giáo dục và phòng, chống tham nhũng hiệu quả chưa cao. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế trong một số trường hợp còn chậm. Cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế - xã hội trên một số lĩnh vực còn thiếu chặt chẽ, chưa phù hợp với thực tiễn. Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng chưa phát huy toàn diện, một số biện pháp hiệu quả thấp. Tình trạng “tham nhũng vặt”, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc chưa được ngăn chặn hiệu quả. Vẫn còn xảy ra sai phạm tham nhũng trong các cơ quan bảo vệ pháp luật. Công tác tự kiểm tra, phát hiện tham nhũng trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị còn nhiều hạn chế, yếu kém. Hoạt động thanh tra, kiểm toán phát hiện nhiều sai phạm kinh tế nhưng việc phát hiện tham nhũng để chuyển cơ quan điều tra xử lý theo quy định pháp luật vẫn còn ít.
Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 06 tháng cuối năm 2019:
(1) Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kiên trì xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng; tạo sự tự giác, thống nhất cao về ý chí và hành động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về phòng, chống tham nhũng, trước hết là sự gương mẫu, quyết liệt của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị. (2) Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, khắc phục triệt để những hạn chế, bất cập, tạo cơ sở chính trị, pháp lý đồng bộ, chặt chẽ hơn cho công tác phòng, chống tham nhũng. Chú trọng xây dựng, hoàn thiện các quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền. (3) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Đảng, Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, nhất là các văn bản mới ban hành. (4) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, tập trung vào các lĩnh vực có nhiều dư luận tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, các dự án đầu tư lớn của các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước, việc mua bán, chuyển nhượng tài sản công (đất đai, nhà công sản…) và việc thoái vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. (5) Tập trung đẩy nhanh tiến độ xác minh, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, xử lý các vụ việc tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. (6) Tạo chuyển biến mạnh mẽ, hiệu quả hơn nữa trong công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương, cơ sở; tập trung xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng “tham nhũng vặt”, siết chặt kỷ cương, kỷ luật, kiên quyết loại bỏ những cán bộ hư hỏng, tham nhũng ra khỏi bộ máy của Đảng và Nhà nước. (7) Tiếp tục mở rộng các hoạt động đối thoại, hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng.
3. Phát huy truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc trong thời kỳ mới
Để ghi nhớ công lao những người đã dũng cảm chiến đấu, hy sinh để bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc, 72 năm qua (27/7/1947 - 27/7/2019), Đảng, Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với công tác chăm lo cho các đối tượng người có công trên cả nước. Các phong trào “đền ơn đáp nghĩa” được phát triển rộng khắp trong cả nước, với nhiều chương trình thiết thực như: Quỹ “đền ơn đáp nghĩa”; nhà tình nghĩa; vườn cây tình nghĩa; sổ tiết kiệm tình nghĩa; chăm sóc bố mẹ liệt sĩ già yếu cô đơn, con liệt sĩ mồ côi; phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Hiện nay, việc xác nhận các đối tượng người có công với cách mạng cơ bản đã hoàn thành với trên 9 triệu người (trong đó có trên 1,2 triệu liệt sĩ, 127.000 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, trên 800.000 thương binh, 110.000 người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày và gần 320.000 người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận). Nhiều chế độ ưu đãi được bổ sung so với trước. Hằng năm, Chủ tịch nước cũng dành gần 1.000 tỷ đồng tặng quà cho các đối tượng chính sách nhân dịp Tết Nguyên Đán và dịp kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sĩ. Cùng với chính sách của Đảng và Nhà nước, phong trào đền ơn đáp nghĩa được phát triển rộng khắp trong cả nước. Từ năm 2013 - 2017, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của Trung ương đã vận động được trên 17,8 tỷ đồng, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của địa phương vận động được gần 5.200 tỷ đồng.
Qua 3 năm triển khai theo quy trình giải quyết hồ sơ tồn đọng xác nhận người có công (2017 - 2019), đến nay đã xác nhận được gần 2.000 liệt sỹ, trên 2.600 thương binh và người hưởng chính sách như thương binh, trong đó nhiều trường hợp đã hy sinh cách đây 70 - 80 năm. Nhân dịp kỷ niệm 72 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ  (27/7/1947 - 27/7/2019), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã tổ chức Lễ trao Bằng Tổ quốc ghi công cho 72 thân nhân liệt sỹ, đại diện cho 468 thân nhân liệt sỹ trong cả nước.
Với trách nhiệm lớn lao và nghĩa tình sâu nặng, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta nguyện tiếp tục chăm lo chu đáo để đời sống vật chất, tinh thần của người có công ngày càng đầy đủ và tốt đẹp hơn. Phấn đấu đến năm 2020, 100% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân nơi cư trú. Để đạt được mục tiêu trên, thời gian tới, các bộ, ngành, địa phương cần làm tốt một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, xác định việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công là bổn phận, nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội.
Thứ hai, tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công theo hướng mở rộng đối tượng, tăng mức hỗ trợ, bảo đảm công khai, minh bạch và phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta.
Thứ ba, bố trí tăng ngân sách nhà nước, đẩy mạnh huy động, đa dạng hóa nguồn lực xã hội, tổ chức thực hiện tốt hơn nữa Pháp lệnh và các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, quan tâm chăm lo y tế, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, nhà ở...
Thứ tư, làm tốt hơn nữa công tác tu bổ, tôn tạo mộ, nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công; đẩy nhanh công tác tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; nhanh chóng giải quyết hồ sơ tồn đọng.
Thứ năm, phát triển sâu rộng các phong trào ''Đền ơn đáp nghĩa'', ''Uống nước nhớ nguồn'', "Xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng''… với nhiều chương trình phong phú, thiết thực, để cùng chung tay với nhà nước chăm lo tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần người có công và gia đình họ.
Thứ sáu, thường xuyên động viên, khích lệ, kịp thời biểu dương khen thưởng các thương binh, bệnh binh, gia đình người có công phát huy truyền thống tốt đẹp, nỗ lực vươn lên, khắc phục khó khăn, tiếp tục đóng góp công sức, trí tuệ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam tham gia Hiệp định Thương mại tự do và Hiệp định Bảo hộ đầu tư
Ngày 30/6/2019, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và EU (EVIPA) được ký kết tại thủ đô Hà Nội. Việc ký kết EVFTA và IPA là sự kiện lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, đồng thời cũng tạo ra những cơ hội và thách thức cho hoạt động thương mại, đầu tư và hoạt động kinh tế của Việt Nam với EU.
Về cơ hội: (1) EVFTA tạo cơ hội về phát triển thương mại giữa Việt Nam và EU. Với hơn 99% các loại thuế quan sẽ được gỡ bỏ đối với hàng nghìn mặt hàng có nguồn gốc từ Việt Nam, thúc đẩy thương mại song phương hơn nữa và có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế nước ta trong những năm tới. (2) EVFTA mang lại cơ hội thu hút thêm nhiều nguồn vốn FDI chất lượng cao của EU vào Việt Nam. (3) Việc tham gia EVFTA đòi hỏi Việt Nam phải thực thi các tiêu chuẩn môi trường, tuân theo tất cả các Hiệp định môi trường đa phương đã được phê chuẩn. Điều này sẽ giúp Việt Nam làm tốt hơn công tác bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường, suy thoái đất, suy thoái rừng, mất đa dạng sinh học, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí và quản lý chất thải rắn...(4) EVFTA sẽ giúp Việt Nam cải thiện trong lĩnh vực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, giải quyết các thách thức mới đặt ra đối với quyền sở hữu trí tuệ. (5) EVFTA sẽ giúp Việt Nam cải thiện toàn diện các vấn đề trong xây dựng chuỗi thực phẩm sạch cũng như an toàn thực phẩm thông qua các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật (SPS). Các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam như hạt tiêu, cà phê, và các loại hạt được nhập khẩu vào thị trường châu Âu phải đáp ứng được các yêu cầu nghiêm ngặt của EU, qua đó tạo cơ hội góp phần tăng chất lượng và tạo động lực phát triển sản xuất nông nghiệp chất lượng cao của Việt Nam. (6) IPA góp phần quan trọng vào việc củng cố niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài nói chung cũng như nhà đầu tư EU nói riêng về tính hấp dẫn, an toàn, thân thiện và cạnh tranh cao hơn của môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, qua đó củng cố lòng tin và hỗ trợ sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong nước. (7) IPA giúp Việt Nam cải thiện chất lượng đầu tư nước ngoài, thu hút thêm các nhà đầu tư trong một số ngành nghề mà EU có tiềm năng như công nghiệp chế biến, chế tạo sử dụng công nghệ cao, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ ngân hàng, tài chính.
Về thách thức: (1) Phải nhanh chóng cải thiện quy trình sản xuất và kiểm định chất lượng trong một loạt các ngành để đáp ứng được những yêu cầu nghiêm ngặt và khắt khe về nhập khẩu vào thị trường EU cũng như các điều kiện để được hưởng ưu đãi loại bỏ thuế quan của EVFTA. (2) Các quy định nghiêm ngặt về nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm trong EVFTA đặt ra một thách thức đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may và công nghiệp phụ trợ ngành dệt may. Do đó, cần phối hợp tốt hơn để tăng tỷ lệ nội địa hóa nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp may - cắt, tập trung vào nhuộm và sản xuất vải, cũng như đẩy mạnh năng lực sản xuất của các công ty dệt trong nước. (3) Việc cắt giảm thuế quan theo EVFTA có thể khiến ngân sách Nhà nước giảm thu do giảm thuế xuất nhập khẩu; tác động này sẽ cao trong năm đầu  khi EVFTA có hiệu lực và giảm dần trong các năm tiếp theo đến cuối lộ trình giảm thuế. Tuy nhiên, ngân sách Nhà nước có thể tăng từ thu nội địa do tác động tích cực của thương mại, đầu tư và tăng trưởng kinh tế; tác động này sẽ tăng dần theo mức độ tác động của các Hiệp định tới tăng trưởng.
Một số nhiệm vụ và giải pháp trong thời gian tới:
Để phát huy lợi thế, tận dụng và khai thác hiệu quả các cơ hội do EVFTA/IPA mang lại, các cấp, các ngành, địa phương cần thực hiện tốt một số nhóm giải pháp sau: (i) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định. (ii) Đẩy mạnh công tác thông tin dự báo về các thị trường xuất nhập khẩu, thị trường trong nước. (iii) Tăng cường công tác xây dựng pháp luật, thể chế để thực thi Hiệp định. (iv) Tiếp tục thực hiện các biện pháp cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam và tính sẵn sàng đối với việc tận dụng các cơ hội từ Hiệp định. (v) Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường nguyên liệu, tạo nguồn hàng sản xuất trong nước với giá cạnh tranh và đảm bảo chất lượng, giảm phụ thuộc vào hàng nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực sản xuất, đón đầu và tham gia chuỗi cung ứng của doanh nghiệp nước ngoài.
C. VĂN BẢN MỚI
I. VĂN BẢN CỦA TỈNH
1. Ngày 27/6/2019, UBND tỉnh ban hành Công văn số 1616/UBND-NNTN về việc thực hiện Công văn số 1416/BXD-GĐ ngày 19/6/2019 của Bộ Xây dựng về việc phòng, chống thiên tai đảm bảo an toàn cho người, nhà ở và công trình xây dựng mùa mưa bão năm 2019.
Theo đó, đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục tuyên truyền, phổ biến và yêu cầu người dân thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai ở địa phương theo 04 tài liệu hướng dẫn đã được đăng tải trên trang Thông tin điện tử của Bộ Xây dựng gồm: hướng dẫn nhà an toàn phòng, chống bão lũ; hướng dẫn phân loại nhà an toàn; khuyến cáo lắp đặt bồn nước cho nhà và công trình; quy trình kiểm định các công trình ăng ten thu phát sóng viễn thông, truyền thanh truyền hình;
Rà soát, cập nhật, bổ sung các giải pháp ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu vào quy hoạch đô thị, khu dân cư phù hợp với đặc điểm địa hình, khí hậu và những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai như lũ ống, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất; xác định mức độ ảnh hưởng với các tần suất mưa lũ xảy ra ở từng khu vực trên địa bàn để lựa chọn địa điểm tái định cư đảm bảo an toàn cho người dân; cảnh báo và chủ động di dời nhân dân đến nơi an toàn ở các khu vực có nguy cơ ngập lụt, các khu vực dân cư sinh sống tại vùng đồi núi có nguy cơ sạt lở đất, lũ ống, lũ quét, các khu vực thoát lũ ở hạ lưu các hồ chứa; từng bước di dời dân cư đến khu vực an toàn theo quy hoạch.
Kiểm tra hệ thống tiêu thoát nước của khu vực đô thị nhằm đảm bảo việc chống ngập úng đô thị; kiểm tra các biện pháp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị, kiểm soát quy trình cắt tỉa cây xanh đô thị đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão, đảm bảo an toàn điện, cung cấp nước sạch cho các vùng bị úng ngập;
Đề nghị người dân thực hiện gia cố, giằng chống đảm bảo an toàn nhà ở trước mùa mưa bão; các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước trên cao phải được kiểm tra, rà soát và có biện pháp sửa chữa, gia cường; các công trình xây dựng tại các khu vực có nguy cơ sạt lở đất như bờ sông, bờ suối, lũ ống, lũ quét phải có đánh giá, cảnh báo cho nhân dân và có kế hoạch từng bước sơ tán đến địa điểm có công trình xây dựng an toàn khi cần thiết.
Có biện pháp đảm bảo an toàn cho người, thiết bị, công trình đang thi công và các công trình lân cận; đặc biệt công tác đảm bảo an toàn đối với cần trục tháp, máy vận thăng và các thiết bị trên cao trong mùa mưa bão; rà soát, kiểm tra, kiểm định an toàn hồ đập trước mùa mưa bão; kiểm tra quy trình vận hành hồ đập nhằm đảm bảo an toàn cho lưu vực hạ du.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) theo dõi, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống thiên tai đảm bảo  an toàn cho người, nhà ở và công trình xây dựng mùa mưa bão năm 2019; đồng thời theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện ứng phó thiên tai trong mùa mưa bão năm 2019 khi có yêu cầu.
2. Ngày 02/7/2019, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1655/KH-UBND triển khai Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021" theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Kế hoạch, UBND tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể cho cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ điện tử, như: Khai thác, sử dụng hiệu quả Cổng thông tin điện tử PBGDPL của cả nước; tăng cường phối hợp cung cấp, tích hợp thông tin, số liệu PBGDPL phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử PBGDPL. Xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành hiệu quả Trang thông tin điện tử PBGDPL tỉnh bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Quyết định số 471/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng, cập nhật tài liệu, ấn phẩm PBGDPL chuyên ngành để đăng tải kịp thời trên Trang thông tin điện tử PBGDPL tỉnh theo định; đồng thời, cập nhật, đăng tải thông tin, số liệu thống kê phục vụ công tác quản lý nhà nước về PBGDPL lên Cổng thông tin điện tử PBGDPL của cả nước để dùng chung trên toàn quốc theo quy định.
Tổ chức cập nhật, quản lý các dữ liệu thành phần sách, tài liệu pháp luật trên Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia. Nghiên cứu, triển khai đa dạng hóa các hình thức PBGDPL khác trên mạng xã hội, các diễn đàn trực tuyến, mạng viễn thông, sóng phát thanh, truyền hình, mạng lưới thông tin cơ sở; thực hiện PBGDPL thông qua các diễn đàn giao lưu trực tuyến về chính sách pháp luật; kết nối, tăng cường sự tương tác với các tin, bài PBGDPL phát trên sóng truyền thanh, truyền hình và mạng lưới thông tin cơ sở để cung cấp thông tin chính thống, có bản quyền dịch vụ, kịp thời, linh hoạt và đa dạng... Đồng thời, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ làm công tác PBGDPL…
Kế hoạch đề ra các giải pháp triển khai thực hiện như: Rà soát, củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác PBGDPL; huy động đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin tham gia PBGDPL; khuyến khích, huy động cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, các luật sư, luật gia, nhà khoa học... tham gia tư vấn, giải đáp pháp luật, trao đổi, thảo luận, bình luận, phổ biến, giảng dạy pháp luật trực tuyến; vận hành hệ thống ứng dụng tư vấn pháp luật trực tuyến theo phương thức xã hội hóa do các cơ quan có thẩm quyền xây dựng.
Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; xây dựng nền tảng cơ sở dữ liệu lớn, ứng dụng hệ thống trả lời tự động trong tổ chức, quản lý, khai thác; phát huy cơ sở dữ liệu PBGDPL; tăng cường bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin trên môi trường mạng, ứng dụng các công nghệ mới nhất với các phân hệ cụ thể, tích hợp mạng xã hội để tạo lập kênh thông tin điện tử PBGDPL chính thống trên phạm vi toàn tỉnh. Tổ chức quán triệt, phổ biến, truyền thông để nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, nội dung, yêu cầu phải tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL; xây dựng, củng cố và hình thành thói quen chủ động, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật trên internet; giúp cán bộ, Nhân dân khai thác, sử dụng công nghệ thông tin để tiếp cận pháp luật.
Tiếp tục rà soát, nghiên cứu để hoàn thiện hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện thể chế, chính sách về PBGDPL, đặc biệt là xác định rõ trách nhiệm cụ thể của các bộ, ngành, địa phương trong việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác PBGDPL từ việc dành nguồn lực xây dựng, thiết lập cơ sở hạ tầng công nghệ đến việc duy trì vận hành, có hiệu quả các Trang thông tin điện tử PBGDPL; thường xuyên hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả; kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân tích cực thực hiện Đề án...
3. Ngày 18/7/2019, UBND tỉnh ban hành Công văn số 1769/UBND-NCXDPL chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai phổ biến các Luật, Nghị quyết thông qua tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV và một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Theo đó, để bảo đảm quyền được thông tin về pháp luật của công dân, góp phần nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tăng cường tổ chức phổ biến các luật, nghị quyết được thông qua tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV, cụ thể: căn cứ nhu cầu, điều kiện thực tiễn của ngành, địa phương, ban hành văn bản hoặc lồng ghép để phổ biến nội dung và tinh thần của các văn bản trên; xác định nội dung, hình thức phổ biến đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn; tập trung vào một số điểm mới, những nội dung cơ bản của các văn bản; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai thực hiện; tổ chức hội nghị quán triệt, tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.. Bố trí đủ nguồn lực để thực hiện việc phổ biến văn bản luật theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản liên quan.
Yêu cầu các cơ quan, địa phương đẩy mạnh phổ biến những vấn đề nóng, được dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; chủ động nắm bắt tình hình thực tiễn việc thực hiện pháp luật, các vấn đề nảy sinh ảnh hưởng tiêu cực, có diễn biến phức tạp trong đời sống xã hội. Việc phổ biến các vấn đề nóng, được dư luận xã hội quan tâm cần thực hiện kịp thời, khẩn trương, sử dụng biện pháp linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; đề cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở, ý thức tìm hiểu và chấp hành pháp luật của người dân; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin đối với công tác tuyên truyền, phổ biến pháp.
UBND tỉnh đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh hướng dẫn, tổ chức quán triệt, phổ biến, giới thiệu các luật, nghị quyết liên quan cho hội viên, thành viên của tổ chức mình và tham gia phổ biến pháp luật cho Nhân dân; tích cực vận động hội viên, đoàn viên và Nhân dân tự giác học tập, tìm hiểu, tuân thủ và chấp hành pháp luật, tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật...
Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV đã thông qua 07 Luật và 10 Nghị quyết, như: Luật Giáo dục; Luật Kiến trúc; Luật Quản lý thuế; Luật Đầu tư công; Luật Thi hành án hình sự; Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ và một số Nghị quyết quan trọng khác.
4. Ngày 19/7/2019, UBND tỉnh ban hành Công văn số 1811/UBND-NNTN về việc triển khai cấp bách các biện pháp ngăn chặn và diệt trừ cây Mai Dương trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, (1) Chỉ đạo các sở, ban ngành và các đơn vị thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên, học sinh từ cấp tỉnh đến cấp xã và Nhân dân về những tác hại và các biện pháp ngăn ngừa, kiểm soát và diệt trừ cây Mai Dương, không để cây phát triển ra diện rộng. Huy động lực lượng tham gia, chỉ đạo quyết liệt, tập trung, đồng bộ để diệt trừ, loại bỏ sự phát triển và xâm lấn của cây Mai Dương góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân trong quá trình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. (2) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo rà soát và xây dựng kế hoạch ngăn chặn sự phát triển, diệt trừ cây Mai Dương và huy động các lực lượng tiến hành chặt sát gốc cây, đào rễ và phơi khô sau đó đem đốt diệt trừ cây Mai Dương cho từng vùng, từng giai đoạn từ nay đến 2020 cơ bản diệt trừ được cây Mai Dương; đồng thời, tuyên truyền, vận động, khuyến khích chủ sở hữu đất chủ động ngăn chặn và diệt trừ cây Mai Dương cho đến khi tiêu diệt hoàn toàn loại cây này. (3) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp tài liệu, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để nhận diện và có biện pháp diệt trừ cây Mai Dương hiệu quả. Đồng thời, thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo và đề xuất các giải pháp ngăn chặn và tổ chức diệt trừ cây Mai Dương. (4) Đài Phát thanh - Truyền hình Kon Tum, Báo Kon Tum phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường tuyền truyền, kịp thời đưa tin và thực hiện các chuyên mục tuyên truyền về sự xâm hại của cây Mai dương đến toàn thể Nhân dân trên địa bàn tỉnh biết, diệt trừ.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh, cây Mai Dương đang phát triển mạnh tại các vùng bán ngập lòng hồ thủy điện Ya Ly thuộc xã Sa Bình, huyện Sa Thầy và sông Đăk Bla, thành phố Kon Tum; lòng hồ Thủy điện Plei Krông, xã Diên Bình, huyện Đăk Tô và tại một số vùng sông suối khác trên địa bàn tỉnh.
5. Ngày 22/7/2019, UBND tỉnh ban hành Công văn số 1826/UBND-HTKT triển khai thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
Theo đó, UBND tỉnh giao các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh: (1) Giao Sở Xây dựng đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện nghiêm túc việc phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch đô thị, quy hoạch khu công nghiệp để đảm bảo dành đủ quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 623/UBND-HTKT ngày 10 tháng 3 năm 2017. Tăng cường kiểm tra và yêu cầu chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở phải triển khai xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội, hệ thống phòng cháy chữa cháy trong dự án và kết nối hạ tầng chung của khu vực trước khi bàn giao nhà ở cho người dân theo quy định. Theo dõi, nắm bắt thông tin, tình hình diễn biến của thị trường bất động sản để kịp thời có biện pháp xử lý, bình ổn thị trường; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm, kịp thời các vi phạm trong thực hiện quy định về đầu tư kinh doanh bất động sản. (2) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực hợp lý để đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu như: Trường học, nhà trẻ, cơ sở khám chữa bệnh, sinh hoạt cộng đồng, văn hóa, thể dục, thể thao… trong và ngoài các dự án nhà ở xã hội, đặc biệt là các khu vực có đông công nhân và người lao động. (3) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát, lập, điều chỉnh, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định; Tăng cường thanh tra, kiểm tra toàn diện tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tình hình quản lý, sử dụng đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các dự án phát triển đô thị, khu dân cư, khu du lịch nghỉ dưỡng có quy mô sử dụng đất lớn; các dự án đầu tư sử dụng đất có dấu hiệu vi phạm trong quản lý, sử dụng đất. (4) Sở Tài chính tiếp tục đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng nguồn thu được từ quỹ đất 20% trong các dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở thương mại có quy mô dưới 10 ha do các chủ đầu tư nộp ngân sách và đề xuất hỗ trợ từ ngân sách địa phương (nếu có) để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. (5) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn mở rộng tín dụng có hiệu quả, chú trọng các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên khuyến khích phát triển, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc cấp tín dụng đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản tiềm ẩn rủi ro. Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Kon Tum và các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định trong từng thời kỳ tăng cường triển khai chính sách cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. (6) Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kịp thời, nghiêm túc các quy định pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản; theo dõi, nắm bắt thông tin, tình hình diễn biến của thị trường bất động sản và thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời để bình ổn thị trường, không để xảy ra tình trạng sốt giá và bong bóng bất động sản trên địa bàn…
II. VĂN BẢN CỦA TRUNG ƯƠNG
Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg, ngày 26/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp. Quyết định gồm có 09 điều, trong đó có một số nội dung chủ yếu sau:
- Đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp (BHNN): (1) Cây trồng: Cây lúa; (2) Vật nuôi: Trâu, bò; (3) Nuôi trồng thủy sản: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng.
- Mức hỗ trợ phí BHNN: (1) Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo (bao gồm cả hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều), hộ cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020: Hỗ trợ 90% phí BHNN; (2) Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hỗ trợ 20% phí BHNN; (3) Tổ chức sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP: Hỗ trợ 20% phí BHNN khi đáp ứng đầy đủ quy định sau: a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã; b) Có hợp đồng liên kết gắn với sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ BHNN, đảm bảo quy định tại Điều 4 và Điều 5, Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); c) Có sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ BHNN được chứng nhận đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền hoặc được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Quyết định số 19/2018/QĐ-TTg ngày 19/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ phí BHNN: (1) Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với cây lúa: a) Thiên tai bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Dịch bệnh bao gồm: Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen, đạo ôn, bạc lá; dịch rầy nâu, sâu đục thân. Dịch bệnh phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (2) Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với trâu, bò: a) Thiên tai bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc động chảy, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Dịch bệnh bao gồm: Bệnh lở mồm long móng, nhiệt thán. Dịch bệnh phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (3) Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng: a) Thiên tai bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, mưa đá, động đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Dịch bệnh: Không hỗ trợ cho các rủi ro dịch bệnh đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng.
Ngoài ra, quyết định còn quy định về địa bàn được hỗ trợ phí BHNN; Thời gian thực hiện hỗ trợ phí BHNN; Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ phí BHNN…

 

_________
 
Nguyễn Phi Em thực hiện
 

[1] Tuyên truyền Kỷ niệm 74 năm Ngày Cách mạng tháng Tám thành công (19/8/1945 - 19/8/2019), Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945 - 2/9/2019); Kỷ niệm 28 năm Ngày thành lập lại tỉnh Kon Tum (12/8/1991- 12/8/2019); Kỷ niệm 89 năm Ngày truyền thống công tác Tuyên giáo của Đảng (01/8/1930-01/8/2019); về kỷ niệm 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và 50 năm ngày mất của Người (Theo các hướng dẫn đã ban hành của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy). Tuyên truyền kết quả Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2019; việc chuẩn bị năm học mới 2019-2020; Đại hội dân tộc thiểu số tỉnh Kon Tum lần III năm 2019.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY KON TUM
Giấy phép số: Giấy phép số 01/GP-TTĐT, ngày 28 tháng 8 năm 2020
Chịu trách nhiệm: Ông Huỳnh Quốc Huy, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Địa chỉ: 67 Bà Triệu, P. Thắng Lợi, Tp. Kon Tum
Điện thoại: 0260.3862301
Fax: 0260. 3865464
Email: bantuyengiaotinhuykt@gmail.com
Website: http://https://tuyengiaokontum.org.vn/
Văn bản mới

TÀI LIỆU

Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 78 năm Ngày hy sinh của Đồng chí Phan Văn Khoẻ, nguyên Bí thư Xứ uỷ Nam Kỳ

Lượt xem:289 | lượt tải:52

TÀI LIỆU

Hướng dẫn và Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 120 năm Ngày sinh đồng chí Nguyễn Lương Bằng

Lượt xem:1020 | lượt tải:179

KH.130.TU

về tổ chức Giải báo chí về xây dựng Đảng (Búa liềm vàng) của Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ IV-năm 2024

Lượt xem:28 | lượt tải:11

QĐ.1084.TU

thành lập Ban Tổ chức Giải báo chí về xây dựng Đảng (Búa liềm vàng) của Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ IV – năm 2024.

Lượt xem:23 | lượt tải:9

CV.2260.BTGTU

V/v hưởng ứng, tuyên truyền Cuộc thi chính luận về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng lần thứ Tư, năm 2024

Lượt xem:168 | lượt tải:52

TÀI LIỆU

giao ban báo chí tháng 02-2024

Lượt xem:164 | lượt tải:40

TÀI LIỆU

gửi kèm Công văn số 2246.BTGTU về phổ biến CT, NQ tháng 02-2024

Lượt xem:253 | lượt tải:126


bao chi
bacho 2
truongsa

sls
Đăng nhập
Hãy đăng nhập tài khoản để sử dụng tài liệu Báo cáo viên
Thống kê
  • Đang truy cập36
  • Máy chủ tìm kiếm4
  • Khách viếng thăm32
  • Hôm nay7,654
  • Tháng hiện tại336,743
  • Tổng lượt truy cập29,870,920
Thăm dò ý kiến

Bạn có thường xuyên truy cập trang web này không?

Thăm dò ý kiến

Theo bạn trang web có cần bổ sung, điều chỉnh nội dung gì không?

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây