Tài liệu sinh hoạt chi bộ tháng 8-2016 

Tài liệu sinh hoạt chi bộ tháng 8-2016

Thứ tư - 27/07/2016 14:04

A. VĂN BẢN MỚI

I. VĂN BẢN CỦA TỈNH

1. Ngày 01-6-2016, Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV ban hành Nghị quyết số 01-NQ/TU về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025. Nội dung Nghị quyết như sau:

Sau gần 5 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 27-4-2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XIV "về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015" (Nghị quyết 01-NQ/TU), với sự tập trung chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực vào cuộc của cấp ủy các cấp, các sở, ngành liên quan, của hệ thống chính trị và đông đảo các tầng lớp Nhân dân, Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ. Hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn được đầu tư, cải thiện; diện mạo nhiều vùng nông thôn có sự chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Đến nay đã có 09 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới (đạt 10,46% tổng số xã).

Tuy nhiên, nông thôn tỉnh Kon Tum hiện vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn. Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn còn chậm. Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận Nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Văn hóa, giáo dục, y tế còn nhiều hạn chế; một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết triệt để. Hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở có nơi, có lúc còn hạn chế. An ninh chính trị còn tiềm ẩn nhân tố gây mất ổn định.

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

1. Quan điểm

- Xây dựng nông thôn mới trên tinh thần phát huy nội lực của cộng đồng, ý chí tự chủ, tự lực của Nhân dân là chính, kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nước. Thực hiện theo phương châm: dân biết, dân bàn, dân làm và dân hưởng lợi.

- Xây dựng nông thôn mới được triển khai trên địa bàn các xã của tỉnh, trong đó tập trung đầu tư cho các xã mới đạt chuẩn dưới 5 tiêu chí và các xã đã đạt trên 15 tiêu chí để phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên nguồn lực cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; xã nghèo thuộc các huyện nghèo; xã nghèo thuộc huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng như các huyện nghèo.

- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị quan trọng, có ý nghĩa chiến lược, phải được tiến hành đồng thời ở tất cả các xã, thực hiện đồng bộ đối với tất cả các tiêu chí, với sự đồng tâm của cả hệ thống chính trị và đồng lòng của toàn xã hội. 

2. Mục tiêu

- Củng cố và phát triển vững chắc đối với các xã đã đạt chuẩn Nông thôn mới, đi đôi với việc tập trung xây dựng các xã có điều kiện, khả năng, đảm bảo các xã mỗi năm đạt thêm được từ 1 đến 2 tiêu chí trở lên (theo bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới).

- Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 100% số xã đạt chuẩn các tiêu chí về: quy hoạch và thực hiện quy hoạch, thủy lợi, điện, bưu điện, nhà ở dân cư, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, giáo dục, y tế, an ninh trật tự xã hội; có 25 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới.

- Phấn đấu đến năm 2025 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và cộng đồng dân cư

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng đến đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tinh thần tự giác, tính chủ động tham gia của người dân, sự quan tâm của toàn xã hội; thường xuyên cập nhật, tuyên truyền rộng rãi và kịp thời nhân rộng các điển hình, sáng kiến, kinh nghiệm hay trong việc xây dựng nông thôn mới.

- Tiếp tục phát động phong trào thi đua “Kon Tum chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động "toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Tổ chức ký kết và triển khai thực hiện có hiệu quả giao ước thi đua giữa các huyện, thành phố, giữa các xã và giữa các sở, ngành liên quan trong xây dựng nông thôn mới.

2. Nâng cao hơn nữa chất lượng quy hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch về phát triển nông nghiệp, nông thôn

Khẩn trương rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và tình hình thực tế của từng địa phương, nhất là các quy hoạch, kế hoạch phát triển các loại cây trồng, vật nuôi mà tỉnh có thế mạnh. Chú trọng công tác lập quy hoạch trung tâm xã, quy hoạch sản xuất và chỉnh trang các khu dân cư; đồng thời tiến hành công bố quy hoạch, cắm mốc quy hoạch, ban hành quy chế quản lý và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch.

3. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị

- Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn; trong đó thực hiện tốt phương châm "Nhà nước và nông dân cùng làm" đối với việc xây dựng các công trình giao thông nông thôn. Chú trọng đầu tư các công trình thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu cho các loại cây trồng, phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt cho dân cư và phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn.

- Rà soát, bố trí, sắp xếp lại dân cư nông thôn, nhất là ở khu vực nội thành thành phố Kon Tum gắn với quy hoạch xây dựng các làng du lịch cộng đồng và ở khu vực biên giới, các cụm công nghiệp, dịch vụ... Đầu tư phát triển mạnh các thị trấn, thị tứ trên địa bàn theo quy hoạch.

- Thực hiện chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, các đối tượng chính sách, tiến tới xoá nhà tạm, nhà dột nát ở nông thôn.

4. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả, phát triển dịch vụ và ngành nghề nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn

- Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững; trong đó chú trọng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm và phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu. Tăng cường ứng dụng khoa học-công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Thành lập, củng cố, đổi mới hoạt động các hợp tác xã, tổ hợp tác. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với xuất khẩu lao động. 

- Có giải pháp để hỗ trợ lãi suất cho nông dân vay vốn phát triển sản xuất, hỗ trợ nông dân khi nông sản giảm giá kéo dài. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở những nơi có điều kiện. Gắn xây dựng nông thôn mới với công tác giảm nghèo và phát triển văn hoá ở khu vực nông thôn.

5. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hóa; đảm bảo an sinh xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái

- Rà soát, củng cố mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao các dịch vụ y tế phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám, chữa bệnh cho Nhân dân. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người dân nông thôn.

- Rà soát, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ dạy và học; chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, đảm bảo đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển quỹ khuyến học ở nông thôn. Duy trì tốt kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.

- Đẩy mạnh tuyên truyền và xây dựng nếp sống văn hóa ở nông thôn; tăng cường và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể. Xây dựng mô hình thôn đạt chuẩn văn hóa theo hướng giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của từng dân tộc, từng thôn. Rà soát, đầu tư hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa cơ sở, nhằm phục vụ và đáp ứng tốt nhu cầu của Nhân dân.

- Đầu tư xây dựng Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Thực hiện tốt việc thu gom, xử lý rác và nước thải sinh hoạt, chăn nuôi. Quản lý và bảo vệ bền vững tài nguyên đất, nước. Kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu gây ô nhiễm môi trường và các tổ chức, cá nhân xả rác, nước thải chưa qua xử lý ra môi trường. Xây dựng nghĩa trang tại các xã theo quy hoạch, bảo đảm vệ sinh môi trường.

6. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, vai trò của chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội ở cơ sở; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, quốc phòng an ninh

- Kiện toàn các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở. Quy hoạch, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức xã đạt chuẩn, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt. Quan tâm hơn đến công tác xây dựng đảng bộ, chi bộ và chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch vững mạnh”.

- Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc ở nông thôn, trước hết là những tồn tại liên quan tới vấn đề thu hồi đất. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông và đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.

7. Thực hiện đa dạng hóa huy động nguồn lực, nhất là nguồn lực của Nhân dân, doanh nghiệp để thực hiện việc đầu tư xây dựng nông thôn mới

Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, trọng tâm là huy động có hiệu quả nguồn lực trong dân, doanh nghiệp để xây dựng nông thôn mới. Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Thực hiện có hiệu quả chính sách doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc được ngân sách Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Cân đối ngân sách đảm bảo mức hỗ trợ từ 95% trở lên vốn ngân sách Nhà nước cho các công trình trên địa bàn các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn theo quy định.

8. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị-xã hội ở nông thôn

- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của đảng bộ, chi bộ cơ sở. Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy làm công tác quản lý Nhà nước về nông nghiệp ở các huyện, thành phố. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng suất, hiệu quả công việc của đội ngũ cán bộ, công chức xã. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn.

- Bí thư các huyện ủy, thành ủy chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những hạn chế, chậm trễ trong việc triển khai thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới ở địa bàn mình phụ trách. Tổ trưởng và các thành viên Tổ Tỉnh uỷ viên phụ trách huyện, thành phố quan tâm dành thời gian và thường xuyên xuống địa bàn phụ trách để phối hợp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết này, định kỳ kiểm tra, giám sát và tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.

2. Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội của tỉnh có trách nhiệm quán triệt Nghị quyết này đến cán bộ, công chức và Nhân dân; xây dựng và thực hiện chương trình thực hiện Nghị quyết một cách cụ thể, thiết thực; kịp thời giới thiệu, biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện xây dựng nông thôn mới đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân.

3. Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh:

- Xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025 và giải pháp hỗ trợ lãi suất cho Nhân dân vay vốn phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020, trình HĐND tỉnh thông qua để làm cơ sở chỉ đạo và tổ chức thực hiện.

- Chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo, tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh sơ kết, tổng kết theo quy định.

Nghị quyết này được phổ biến đến chi bộ.

2. Ngày 30-6-2016, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 02-NQ/TU về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh. Nội dung nghị quyết như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO GẮN VỚI CHẾ BIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Quan điểm: Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến là nhiệm vụ mang tính chiến lược, lâu dài, tạo bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm nông nghiệp thân thiện với môi trường, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền sản xuất nông nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu: Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 đạt 10-15%, toàn tỉnh có 4 vùng và 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đến năm 2030 đạt 25-30% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh, mỗi huyện có 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trong của việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trong điều kiện biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn như hiện nay.

- Mở rộng mạng lưới thông tin, dịch vụ và xây dựng cơ sở dữ liệu để hỗ trợ hoạt động công nghệ cao trong nông nghiệp. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm công nghệ cao trong nông nghiệp quy mô quốc gia, quốc tế. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có công nghệ mới, hiệu quả đưa vào thử nghiệm, trình diễn và chuyển giao trong sản xuất.

- Thường xuyên đăng các tin, bài, các chuyên mục về thành tựu nghiên cứu, ứng dụng, mô hình và sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hiệu quả trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết, tham khảo học tập và ứng dụng.

- Vận động người dân tham gia các chương trình, dự án và tuân thủ các quy hoạch, quy trình về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến.

2. Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với chế biến

- Khẩn trương triển khai quy hoạch các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung vào Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, làm cơ sở triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, theo định hướng phân bố như sau:

+ Giai đoạn 2016-2020, xây dựng 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển rau, hoa, củ, quả xứ lạnh với quy mô 100-150 ha và 01 vùng sản xuất rau, hoa, củ, quả an toàn, cá nước lạnh, sản phẩm từ gia súc ứng dụng công nghệ cao với quy mô 3.000 ha tại huyện Kon Plông; xây dựng 01 vùng sản xuất cà phê ứng dụng công nghệ cao với quy mô 500 ha tại huyện Đăk Hà.

+ Giai đoạn 2021-2030, mở rộng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao huyện Kon Plông lên 300 ha và ít nhất mỗi huyện, thành phố có 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hình thành thêm 03 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các huyện Ia H’Drai (chăn nuôi gia súc, cá nước ngọt) với quy mô 2.000 ha, tại huyện Tu Mơ Rông (dược liệu, chăn nuôi gia súc) với quy mô 500 ha và tại thành phố Kon Tum (rau, củ, quả an toàn, hoa các loại) với quy mô 1.000 ha. Mở rộng diện tích vùng nông nghiệp công nghệ cao huyện Đăk Hà lên 1.000 ha, vùng nông nghiệp công nghệ cao huyện Kon Plông lên 10.000 ha.

- Xây dựng và thực hiện các đề án: Thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen quy mô 100-150 ha trên cơ sở nâng cấp, chuyển đổi Trại thực nghiệm thuộc Trung tâm ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, và Trung tâm dạy nghề Măng Đen; thành lập Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen quy mô 3.000 ha trên cơ sở rà soát, điều chỉnh mở rộng diện tích quy hoạch rau, hoa, quả xứ lạnh lên 3.000 ha; thành lập Trung tâm giống cỏ và Trung tâm giống động vật quy mô quốc gia tại huyện Kon Plông. Đồng thời tổ chức khai thác khoảng 2.000 ha rừng trồng để tạo quỹ đất thu hút các dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao.

- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất (trừ đất rừng tự nhiên) và đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất, đáp ứng kịp thời nhu cầu triển khai thực hiện các dự án ngay khi có chủ trương đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân khu quy hoạch rau, hoa xứ lạnh. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ dân tiếp cận các nguồn vốn vay để đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất.

- Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) tại các địa phương, trong đó cập nhật diện tích quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để làm cơ sở thu hút đầu tư.

- Tập trung đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật (thủy lợi, điện, đường giao thông…) tại các vùng quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Áp dụng hiệu quả các cơ chế chính sách Trung ương đã ban hành; đồng thời nghiên cứu, ban hành mới một số chính sách đặc thù phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến.

- Xây dựng danh mục các dự án thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ cao trong nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tiếp cận, sử dụng, trao đổi thông tin về công nghệ cao trong nông nghiệp.

- Thực hiện hiệu quả việc hỗ trợ đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa và công bố địa chỉ, nơi cung cấp các sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Hợp tác với các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ để đưa các sản phẩm của địa phương vào tiêu thụ tại các trung tâm thương mại, siêu thị trong và ngoài nước…

3. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, tập trung huy động và đa dạng hóa nguồn vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến

- Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch để thu hút các nguồn lực, dự án đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói chung và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nói riêng. Khuyến khích và tạo điều kiện để người dân mạnh dạn đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào phát triển sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện và khả năng. Đảm bảo giai đoạn 2016-2020 có ít nhất 03 doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và 02 cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp tại huyện Kon Plông; giai đoạn 2021-2030 có ít nhất 08 doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, đội ngũ cán bộ khoa học-kỹ thuật trình độ cao, cán bộ kỹ thuật, kỹ thuật viên về lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp (công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ thông tin và khoa học quản lý).

- Ưu tiên cân đối ngân sách Nhà nước và tập trung huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư, phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định.

4. Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học-công nghệ

- Đẩy mạnh nghiên cứu, hợp tác, chuyển giao và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp (tổ chức tham quan, tập huấn, hướng dẫn...), trong đó chú trọng các khâu: Chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác, chăm sóc, bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc gia, khu vực và thế giới, như tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP... Tranh thủ sự trợ giúp của các nhà khoa học, các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học để ứng dụng vào thực tế sản xuất.

- Đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật các cơ sở sản xuất giống cây trồng bằng phương pháp nuôi cấy mô (invitro) đảm bảo chất lượng để cung cấp cho các địa phương trong tỉnh, trong nước và hướng tới xuất khẩu. Trong chăn nuôi, thực hiện ứng dụng công nghệ cao trong tuyển chọn, lai tạo giống, tự động hóa khâu chăm sóc; đồng thời, nhập khẩu giống và công nghệ để sản xuất giống tốt, thuần chủng, tập trung phát triển các giống vật nuôi cao sản có năng suất cao, chất lượng tốt và được thị trường ưa chuộng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội của tỉnh có trách nhiệm quán triệt Nghị quyết này đến cán bộ, công chức và Nhân dân. Các sở, ngành liên quan và cấp ủy, chính quyền các huyện, thành phố xây dựng và triển khai chương trình thực hiện Nghị quyết một cách cụ thể, thiết thực; kịp thời giới thiệu, biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh.

2. Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh:

- Xây dựng Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ và gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh; xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trình HĐND tỉnh thông qua để làm cơ sở tổ chức thực hiện.

- Chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết.

- Định kỳ báo cáo, tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy sơ kết, tổng kết theo quy định.

3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thường xuyên chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được phổ biến đến chi bộ.

3. Ngày 01/7/2016, UBND tỉnh ban hành Công văn số 1488/UBND-KGVX về kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh.

Theo kế hoạch, học sinh THCS, THPT tựu trường vào ngày 10/8/2016; học sinh mầm non, tiểu học tựu trường vào ngày 18/8/2016; tổ chức khai giảng năm học 2016 - 2017 vào ngày 05/9/2016.

Ngày bắt đầu, kết thúc học kỳ I, học kỳ II được quy định như sau: Đối với cấp mầm non, tiểu học, có ít nhất 35 tuần thực học (học kỳ I có ít nhất 18 tuần, học kỳ II có ít nhất 17 tuần), cụ thể: Học kỳ I: Từ ngày 22/8/2016 đến ngày 31/12/2016 (trong đó có 18 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho các hoạt động khác). Học kỳ II: Từ ngày 02/01/2017 đến ngày 25/5/2017 (trong đó có 17 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho nghỉ lễ, tết và các hoạt động khác).  

Đối với cấp trung học (trung học cơ sở, trung học phổ thông): Có ít nhất 37 tuần thực học (học kỳ I có 19 tuần, học kỳ II có ít nhất 18 tuần), cụ thể: Học kỳ I: Từ ngày 15/8/2016 đến ngày 31/12/2016. Học kỳ II: Từ ngày 02/01/2017 đến ngày 25/5/2017 (trong đó có 18 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho nghỉ lễ, tết và các hoạt động khác).

Đối với giáo dục thường xuyên (bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông): Có ít nhất 32 tuần thực học (học kỳ I có ít nhất 16 tuần, học kỳ II có ít nhất 16 tuần), cụ thể: Học kỳ I: Từ ngày 22/8/2016 đến ngày 24/12/2016 (trong đó có 16 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho hoạt động khác).  Học kỳ II: Từ ngày 02/01/2017 đến ngày 20/5/2017 (trong đó có 16 tuần thực học, thời  gian còn lại dành cho nghỉ lễ, tết và các hoạt động khác).

Bế giảng năm học vào ngày 27/5/2017. Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học lần 1 hoàn thành trước ngày 30/5/2017; lần 2 hoàn thành trước ngày 10/8/2017. Xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trước ngày 31/5/2017.

Thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia năm 2017 thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuyển sinh vào các lớp đầu cấp 2017 - 2018 trước ngày 31/7/2017. Các ngày nghỉ lễ, tết thực hiện theo quy định của Luật Lao động. Thời gian nghỉ hè thay cho nghỉ phép năm của giáo viên là 02 tháng.

UBND tỉnh giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định các trường hợp: Nghỉ do thời tiết quá khắc nghiệt hay thiên tai, bố trí học bù; các ngày nghỉ khác (nghỉ giữa học kỳ, nghỉ cuối học kỳ, nghỉ theo mùa vụ, nghỉ Tết của đồng bào dân tộc thiểu số, nghỉ lễ hội truyền thống của địa phương).

4. Ngày 05-7-2016, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 14-KH/BTGTU về tuyên truyền quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

I. Mục đích, yêu cầu

1. Thông qua công tác tuyên truyền bảo vệ, phát triển rừng nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

2. Động viên các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng phong trào toàn dân tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với việc thực hiện các phong trào thi đua yêu nước ở địa phương, đơn vị.

3. Công tác tuyên truyền cần được triển khai bằng nhiều hình thức phong phú, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, phát huy vai trò của các cơ quan báo chí và truyền thông, lực lượng chức năng trong tham gia tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

II. Nội dung

1. Tổ chức đợt cao điểm tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật trên địa bàn tỉnh.

1.1. Nội dung tuyên truyền

- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật theo Kết luận 04-KL/TU, ngày 13-01-2016; Phương án tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 được ban hành tại Quyết định số 561/QĐ-UBND, ngày 26-5-2016 của UBND tỉnh.

- Biểu dương những kết quả, sự cố gắng, nỗ lực của cấp ủy, chính quyền địa phương, các ban, ngành, lực lượng chức năng và toàn xã hội trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật; chỉ ra những yếu kém, tồn tại nhất là các vụ việc vi phạm, xâm hại tài nguyên rừng... trên địa bàn tỉnh.

- Phản ánh kịp thời công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật ở các địa phương, đơn vị; biểu dương những việc làm tốt, chỉ ra những tồn tại, yếu kém, nhất là các vụ việc vi phạm, xâm hại tài nguyên rừng mà các cơ quan quản lý chậm phát hiện, xử lý hoặc có biểu hiện tiếp tay, bao che, bảo kê cho đối tượng hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật.

- Biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật ở các địa phương, đơn vị.

1.2. Cơ quan thực hiện

- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thường xuyên theo dõi, đôn đốc và định hướng các cơ quan báo chí, truyền thông triển khai công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn; các cơ quan báo chí của tỉnh Cổng Thông tin điện tử, các tạp chí, bản tin, trang thông tin điện tử các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác tuyên truyền.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền đậm nét thông qua hệ thống cổ động trực quan; thông tin lưu động về chủ đề quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:

+ Xây dựng kế hoạch về tuyên truyền công tác quản lý, bảo vệ rừng 6 tháng cuối năm 2016.

+ Xây dựng các phóng sự, viết tin, bài đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; công tác chỉ đạo và xử lý, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quản lý, bảo vệ rừng, nhất là các vụ việc vi phạm, xâm hại tài nguyên rừng ở một số địa phương được các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương chỉ ra trong 6 tháng đầu năm 2016.

1.3. Thời gian thực hiện: Trong 6 tháng cuối năm 2016.

2. Tổ chức tuyên truyền lâu dài, thường xuyên về công tác bảo vệ, phát triển rừng.

2.1. Nội dung tuyên truyền

- Chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng, chiến lược, kế hoạch và các chương trình, đề án của Nhà nước, của cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Vị trí, vai trò của rừng đối với sự sinh tồn và phát triển của con người; về tác hại của việc vi phạm, xâm hại tài nguyên rừng đối với môi trường thiên nhiên và xã hội; cổ vũ lối sống hài hòa, thân thiện với thiên nhiên của người Việt Nam.

- Trách nhiệm và hành động của cả hệ thống chính trị, sự tham gia của các cấp, các ngành, các đoàn thể; của đảng viên, công chức, viên chức và mỗi người dân trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thường xuyên động viên các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, phát triển rừng gắn với việc thực hiện các phong trào thi đua yêu nước ở địa phương, đơn vị.

- Các quy định pháp luật, việc thực thi pháp luật về đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật. Phê phán, lên án các hành vi vi phạm, xâm hại tài nguyên rừng; khuyến khích, động viên Nhân dân tham gia phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật  trên địa bàn.

2.2. Cơ quan thực hiện

- Sở Thông tin và Truyền thông:

Hướng dẫn và thường xuyên đôn đốc các cơ quan báo chí và truyền thông của tỉnh triển khai công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có kế hoạch triển khai công tác tuyên truyền về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bằng những hình thức thiết thực, phù hợp, sinh động, hiệu quả.

- Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:

+ Hàng năm, xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể, duy trì và nâng cao chất lượng chuyên trang, chuyên mục về tuyên truyền quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

+ Chủ động nắm tình hình thực tế ở cơ sở, kịp thời phản ánh cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.

+ Khi có thông tin báo chí phản ánh về lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của địa phương, kịp thời tổ chức đi thực địa xác minh, xây dựng phóng sự, viết tin, bài phản hồi trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

- Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, các tạp chí, bản tin, trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

Tích cực tham gia công tác tuyên truyền quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo định hướng của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.

- Ban Tuyên giáo các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh tham mưu cấp ủy xây dựng kế hoạch tuyên truyền ở địa phương, đơn vị mình.

2.3. Thời gian thực hiện: Tiến hành thường xuyên.

III. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ban, ngành chức năng có liên quan và các huyện ủy, thành ủy đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy để theo dõi, tổng hợp.

2. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục Kiểm lâm tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy cung cấp thông tin về công tác quản lý, bảo vệ rừng phục vụ công tác tuyên truyền của địa phương.

3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:

- Nghiên cứu, tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy có cơ chế động viên, khuyến khích các cơ quan báo chí, phóng viên, cộng tác viên của tỉnh tích cực tham gia phát hiện và phản ánh kịp thời với lãnh đạo tỉnh và các cơ quan chức năng của tỉnh về những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý, bảo vệ rừng ở các địa phương, đơn vị.

- Chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng UBND tỉnh và các cơ quan báo chí của tỉnh và các cơ quan báo chí Trung ương thường trú tại địa phương thường xuyên tổ chức đi thực địa, xác minh, làm rõ thông tin báo chí phản ánh về địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; kịp thời báo cáo kết quả cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy.

- Theo dõi, đôn đốc và báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

5. Ngày 06/7/2016, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch 1513/KH-UBND thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn” trên địa bàn.

Theo Kế hoạch, đến năm 2020 hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn trên địa bàn tỉnh đạt được các mục tiêu:

Về xây dựng, phát triển, 50% số xã có trung tâm văn hóa - thể thao đạt chuẩn; 100% thôn, làng có nhà rông, nhà văn hóa - khu thể thao.

Về cơ chế quản lý, sau khi có hướng dẫn chi tiết và quy định cụ thể về chính sách xã hội hóa thiết chế văn hóa - thể thao ở nông thôn, từng bước phấn đấu đến năm 2020 có 5% thiết chế văn hóa, thể thao chuyển đổi hình thức quản lý theo cơ chế tự chủ; 30% thiết chế vận dụng chính sách xã hội một phần hoặc toàn bộ hoạt động.

Tổ chức hoạt động, thu hút người dân sinh hoạt ở thôn, làng: Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn tổ chức hoạt động thu hút 30% tổng số dân đến sinh hoạt thường xuyên, có đầu tư trang thiết bị âm thanh, dụng cụ thể thao (bóng, lưới), tủ sách pháp luật và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em; Nhà rông truyền thống đặc thù là nơi bảo tồn các giá trị văn hóa cổ truyền của đồng bào các dân tộc tại chỗ, nơi diễn ra các hoạt động chính trị, văn hóa - xã hội của cộng đồng. Vì vậy, hàng năm tổ chức ít nhất 02 đến 03 lễ hội truyền thống đặc trưng của cộng đồng, thu hút 70% tổng số dân đến sinh hoạt thường xuyên, có đầu tư trang thiết bị âm thanh, tủ sách pháp luật, dụng cụ thể thao (bóng, lưới) và dành ít nhất 20% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.

Tổ chức hoạt động, thu hút người dân sinh hoạt ở cấp xã: Thu  hút 20% tổng số dân đến sinh hoạt thường xuyên, trong đó đầu tư trang thiết bị âm thanh, nhạc cụ, ánh sáng, dụng cụ thể dục, thể thao và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.

Định hướng đến năm 2030: 80% số xã có trung tâm văn hóa - thể thao đạt chuẩn, 100% số thôn, làng có nhà rông, nhà văn hóa - khu thể thao đạt chuẩn; Tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương, 50% các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn hoạt động theo cơ chế tự chủ một phần, thực hiện chính sách xã hội hóa một phần hoặc toàn bộ hoạt động; 100% số xã, thôn làng có thiết chế văn hóa, thể thao tổ chức các hoạt động đạt tiêu chí quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

6. Ngày 06/7/2016, UBND tỉnh ban hành văn bản 1510/UBND-HTKT yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông 6 tháng cuối năm 2016 trên địa bàn.

Theo đó, UBND tỉnh yêu cầu tiếp tục thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 20/01/2015, Kế hoạch số 423/KH-UBND ngày 08/3/2013, Thông báo số 170/TB-UBND ngày 03/02/2016.

Ngoài ra, Công an tỉnh, tăng cường lực lượng tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm trật tự ATGT; tập trung xử lý người điều khiển phương tiện vi phạm quy định về nồng độ cồn, tốc độ, đi không đúng làn đường, tránh, vượt sai quy định và các hành vi vi phạm tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông cao. Chỉ đạo CSGT phối hợp với Thanh tra giao thông thường xuyên tuần lưu trên các tuyến giao thông trọng điểm, các khu vực phức tạp; kiểm tra phương tiện vận tải hành khách trước khi cho xe xuất bến, cương quyết không cho xuất bến đối với các phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật, vi phạm thể lệ vận tải và điều kiện của người điều khiển phương tiện. Tập trung chỉ đạo và kiên quyết xử lý xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe ô tô, mô tô, xe gắn máy độ chế; chấn chỉnh thái độ, tác phong của lực lượng Cảnh sát giao thông trong thời gian thực thi nhiệm vụ. 

Yêu cầu Sở Giao thông vận tải, tăng cường quản lý nhà nước về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải; chỉ đạo Thanh tra giao thông phối hợp với CSGT xử lý cương quyết phương tiện chở quá số người quy định; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm hành lang an toàn giao thông; kiểm tra các bến thuỷ nội địa, phương tiện thủy chở khách, đình chỉ hoạt động đối với bến và phương tiện không đảm bảo an toàn, không có thiết bị cứu sinh. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị quản lý đường bộ kiểm tra, xử lý kịp thời các điểm đen, đoạn đường có nguy cơ mất an toàn, dễ gây ra TNGT; rà soát, bổ sung, sửa chữa hệ thống biển báo.

Yêu cầu Các cơ quan báo chí của tỉnh tăng thời lượng phát sóng, tin, bài và nội dung chuyên mục tuyên truyền các hoạt động đảm bảo trật tự an toàn giao thông; tập trung phổ biến các quy định về trật tự an toàn giao thông.

UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm nâng cao ý thức, tự giác chấp hành pháp luật về an toàn giao thông của người dân khi tham gia giao thông trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn mình quản lý; phối hợp với Thanh tra giao thông tiếp tục triển khai Kế hoạch số 2412/KH-UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh.

7. Ngày 11/7/2016, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các Quyết định tổ chức lại Chi cục Quản lý thị trường và các Đội quản lý thị trường số 1, 2, 3 và 4 trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, Chi cục Quản lý thị trường là tổ chức trực thuộc Sở Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Công Thương quản lý nhà nước về công tác quản lý thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp, các lĩnh vực khác được pháp luật quy định và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn cấp tỉnh; thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Đội quản lý thị trường số 1 trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh. Đội Quản lý thị trường số 1 trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát thị trường, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn thành phố Kon Tum, huyện Sa Thầy và huyện Ia H’Drai; Trụ sở của Đội Quản lý thị trường số 1 đóng tại Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

Đội quản lý thị trường số 2 trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh. Đội Quản lý thị trường số 2 trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát thị trường, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn huyện Đăk Hà, huyện Đăk Tô và huyện Tu Mơ Rông; Trụ sở của Đội Quản lý thị trường số 2 đóng tại thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô.

Đội quản lý thị trường số 3 trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh. Đội Quản lý thị trường số 3 trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát thị trường, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn huyện Ngọc Hồi và huyện Đắk Glei; Trụ sở của Đội Quản lý thị trường số 3 đóng tại thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi.

Đội quản lý thị trường số 4 trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh. Đội Quản lý thị trường số 4 trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát thị trường, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn huyện Kon Rẫy và huyện Kon PLông; Trụ sở của Đội Quản lý thị trường số 4 đóng tại thị trấn Đắk Rve, huyện Kon Rẫy.

8. Ngày 15/7/2016, UBND tỉnh ban hành Công văn số 1601/UBND-KGVX chỉ đạo củng cố đội ngũ công chức, cộng tác viên làm công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em cấp cơ sở.

Theo đó, UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn phân công công chức giữ chức danh Văn hóa - Xã hội (phụ trách Xã hội) theo dõi, tham mưu giúp UBND cấp xã triển khai công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em trên địa bàn. Đối với cấp thôn, phân công nhân viên Y tế thôn, làng thực hiện nhiệm vụ này.

Tiến hành rà soát, thống kê số lượng và chất lượng đội ngũ công chức làm công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em trên địa bàn; dồng thời đề xuất các giải pháp để củng cố đội ngũ công chức nhằm nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ và năng lực thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Lao động-Thương binh và Xã hội) trước ngày 20/8/2016.

Giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn công chức làm công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em ở cơ sở đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ trẻ em trên địa bàn. Tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch triển khai bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức cấp xã và cộng tác viên ở thôn, tổ dân phố làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 30/9/2016 để có kế hoạch triển khai thực hiện.

9. Ngày 18/7/2016, UBND tỉnh ban hành Công văn số 1620/UBND-KGVX chỉ đạo thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo gia đình.

Theo đó, yêu cầu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện và triển khai bộ chỉ số quốc gia theo dõi và đánh giá thực hiện nhiệm vụ về phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức thu thập, cung cấp thông tin, nội dung về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định. Hướng dẫn xây dựng, phát triển và đánh giá hiệu quả hoạt động của các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình; việc thu thập, thống kê, tổng hợp, báo cáo về phòng, chống bạo lực gia đình trên phạm vi toàn tỉnh; quy trình phát hiện sớm vụ việc bạo lực gia đình, bảo vệ, chuyển gửi an toàn và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình ngay từ cộng đồng, hòa giải mâu thuẫn gia đình. Tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.

Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng thông tin điện tử tỉnh thực hiện công tác truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Công an tỉnh triển khai công tác phòng, chống bạo lực gia đình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

UBND cáchuyện, thành phố:Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn. Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tại địa phương thực hiện việc giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình; thực hiện tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; phát triển các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; thực hiện hòa giải mâu thuẫn gia đình; phát hiện sớm vụ việc bạo lực gia đình, thực hiện biện pháp can thiệp, hỗ trợ, bảo vệ và chuyển gửi an toàn nạn nhân bạo lực gia đình theo địa bàn quản lý; xử lý dứt điểm các vụ việc bạo lực gia đình xảy ra tại địa bàn giáp ranh. Phát triển các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình theo hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

10. Ngày 20/7/2016, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1635/KH-UBND về triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2016.

Theo đó, trong thời gian tới, các cơ quan, địa phương của tỉnh tập trung triển khai một số nội dung cụ thể, như:

(1) Tăng cường truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, gồm: Biên soạn, phát hành tài liệu hỏi - đáp pháp luật, tờ gấp pháp luật, lắp đặt bảng thông tin dành cho người khuyết tật có nội dung phổ biến, truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý, các quyền và nghĩa vụ khác của người khuyết tật, giải đáp vướng mắc pháp luật thường gặp của người khuyết tật; tăng cường việc truyền thông, phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình,…) với nội dung phong phú, sinh động, đi vào các vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.

(2) Tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, gồm: Xây dựng chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.

(3) Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, gồm: Khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật (theo lĩnh vực pháp luật, theo các dạng tật, như: Khuyết tật vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn,…); thực hiện trợ giúp pháp lý (tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, các hình thức trợ giúp pháp lý khác) cho người khuyết tật khi có yêu cầu; tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật; tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề pháp luật, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có nội dung liên quan đến người khuyết tật tại xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật....

UBND tỉnh giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương; định kỳ, sơ kết đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định. UBND tỉnh đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động trợ giúp pháp lý; bảo đảm cho người khuyết tật là bị can, bị cáo, người bị hại, đương sự... đều được tiếp cận và hưởng quyền yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

11. Ngày 21/7/2016, UBND tỉnh ban hành công văn 1645/UBND-HTKT chỉ đạo xử lý xe không đảm bảo điều kiện lưu hành trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, đề nghị Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo các lực lượng chức năng liên quan triển khai thực hiện hiệu quả việc xử lý các phương tiện thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh theo các ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy và UBND tỉnh; tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã, xã đội và dân quân tự vệ các dấu hiệu nhận biết và trình tự xử lý đối với các phương tiện không đảm bảo điều kiện tham gia giao thông theo đúng quy định (hoàn thành trong tháng 8/2016); chỉ đạo Công an các huyện, thành phố phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức đợt cao điểm kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với người điều khiển phương tiện không đảm bảo điều kiện tham gia giao thông trên địa bàn quản lý; kiên quyết tịch thu, tạm giữ và xử lý theo quy định đối với phương tiện không đảm bảo điều kiện tham gia giao thông.

Yêu cầu UBND các huyện, thành phố phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Kiểm tra, rà soát, thống kê số lượng các phương tiện không đảm bảo điều kiện tham gia giao thông(đang lưu hành hoặc không lưu hành) của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý; thành lập các tổ công tác gồm các lực lượng Công an xã, xã đội, dân quân tự vệ, biên phòng tổ chức đợt cao điểm, lập chốt chặn trên các tuyến đường giao thông nông thôn, đường ra khu vực biên giới để kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với người điều khiển phương tiện không đảm bảo điều kiện tham gia giao thông trên địa bàn quản lý; kiên quyết tịch thu, tạm giữ và xử lý theo quy định đối với phương tiện không đảm bảo điều kiện tham gia giao thông; chỉ đạo cơ quan chức năng kiểm tra các cơ sở sửa chữa các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và kiên quyết thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở có hành vi sửa chữa, lắp ráp, độ chế các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không đúng quy định; tổ chức ký cam kết với các cơ sở chưa vi phạm.

Giao Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thành lập các Đoàn kiểm tra việc xử lý các phương tiện không đảm bảo điều kiện tham gia giao thông trên địa bàn các huyện, thành phố và đánh giá cụ thể kết quả thực hiện, báo cáo về UBND tỉnh biết, chỉ đạo.

UBND tỉnh cũng đề nghị Thường trực các Huyện ủy, Thành ủy quan tâm chỉ đạo triển khai có hiệu quả việc xử lý các phương tiện không đảm bảo điều kiện tham gia giao thông theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy.

Thời gian hoàn thành việc xử lý dứt điểm các phương tiện không đảm bảo điều kiện tham gia giao thông trước ngày 31/12/2016. Sau thời gian trên, địa bàn nào còn xảy ra tình trạng lưu hành các phương tiện không đảm bảo điều kiện tham gia giao thông thì người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Sở Nội vụ đưa nội dung này vào tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm để để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và xét thi đua khen thưởng.

12. Ngày 20/7/2016, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động số 1643/KH-UBND về triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

Kế hoạch nhằm mục đích tổ chức quán triệt sâu rộng nội dung Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 để tạo ra sự chuyển biến cơ bản về nhận thức và hành động của toàn xã hội, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống tội phạm; đặt nhiệm vụ phòng chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ chính trị được ưu tiên thực hiện trong chương trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi cơ quan, đơn vị địa phương. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, đấu tranh trấn áp mạnh các băng, ổ nhóm tội phạm, tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm trong thanh, thiếu niên, các loại tội phạm về ma tuý, kinh tế, môi trường, tội phạm công nghệ cao, tội phạm về tham nhũng, tội xâm phạm về hoạt động tư pháp... Nâng cao chất lượng điều tra, xử lý tội phạm, không để xảy ra tình trạng phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Đảm bảo ưu tiên việc huy động các nguồn lực cho công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm phù hợp với khả năng, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường hợp tác về phòng, chống tội phạm với các tỉnh giáp biên thuộc Lào, Campuchia.

Kế hoạch xác định các mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020, đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội, phấn đấu giảm từ 3-5% tổng số vụ phạm tội hình sự so với năm 2016; nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm; tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 95% trên tổng số án khởi tố; hằng năm, bắt giữ, vận động đấu thú 30% số đối tượng truy nã; giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù xuống dưới 15%; ít nhất 50% số khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự”; chuyển hóa thành công 60% địa bàn được xác định là trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội; chủ động phòng ngừa, điều tra, xử lý các loại tội phạm về kinh tế, tham nhũng trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các vụ án kinh tế, không để thất thoát tài sản lớn; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ điều tra viên, kiểm soát viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác thi hành án hình sự, nhất là ở cấp huyện; đảm bảo nguồn lực (nhân lực, vật lực) thực hiện công tác điều tra, tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. Đến năm 2030, trên cơ sở tổng kết đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ thể đến năm 2020, xác định nhiệm vụ trọng tâm để tập trung đầu tư nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp củng cố, duy trì các mục tiêu đạt được, xác định mục tiêu, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong từng giai đoạn 05 năm, với định hướng: tiếp tục phát huy sức mạnh tổng thể của hệ thống chính trị và toàn dân trong phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn tội phạm, giảm các loại trọng án, giảm tội phạm ở các địa bàn trọng điểm; xây dựng một xã hội trật tự, văn minh, mọi công dân có ý thức tôn trọng, tự giác tuân thủ pháp luật, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tội phạm; nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, đảm bảo “đúng người, đúng tội, đúng pháp luật”, không để xảy ra oan, sai trong hoạt động tố tụng hình sự.

Kế hoạch đã đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp thực hiện như: Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của lãnh đạo các cấp, các ngành và tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm; nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm (đổi mới và hoàn thiện chính sách kinh tế - xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; quản lý, giáo dục cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội, vi phạm pháp luật và đối tượng có nguy cơ phạm tội; tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhà nước; đẩy mạnh hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ); nâng cao hiệu quả tấn công trấn áp tội phạm, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm; cũng cố, mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm; tăng cường nguồn lực phòng, chống tội phạm…

UBND tỉnh giao Công an tỉnh có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ chủ trì, điều phối, tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và phối hợp với các sở, ngành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án. Các sở, ban, ngành, các tổ chức, đoàn thể, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các Chương trình, Đề án hiệu quả; tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tội phạm gắn liền với việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên trong chức năng hoạt động quản lý của ngành mình; tích cực tham gia phối hợp các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch này….

II. VĂN BẢN CỦA TRUNG ƯƠNG

Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định gồm 06 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2016. Một số quy định chủ yếu của Quyết định:

Mc trợ cấp một lần: (1) Mức trợ cấp: a) Mức trợ cấp một lần đối với người được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ là 1.815.000 đồng (Bằng chữ: Một triệu tám trăm mười lăm nghìn đồng chẵn). b) Mức trợ cấp một lần đối với người được tặng Bằng khen của cấp bộ, Bằng khen của cấp tỉnh là 1.210.000 đồng (Bằng chữ: Một triệu hai trăm mười nghìn đồng chẵn); (2) Người có bằng khen đã từ trần mà chưa được hưởng trợ cấp một lần theo Quyết định này thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều này; (3) Không giải quyết mức trợ cấp một lần theo quy định tại Quyết định này đối với người tham gia kháng chiến được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến.

- Nguồn kinh phí thực hiện: (1) Người được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Bằng khen của cấp bộ: Do ngân sách trung ương bảo đảm và bổ sung có Mục tiêu cho địa phương để chi trả; (2) Người được tặng Bằng khen của cấp tỉnh: Do ngân sách địa phương bảo đảm. Ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung có Mục tiêu cho các địa phương có ngân sách khó khăn theo cơ chế như sau: a) Hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; b) Hỗ trợ 50% nhu cầu kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ Điều Tiết các Khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%; c) Các địa phương còn lại: Ngân sách địa phương tự bảo đảm; (3) Căn cứ báo cáo của các địa phương, Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền bổ sung có Mục tiêu cho các địa phương để thực hiện chế độ trợ cấp một lần và chi phí chi trả theo quy định; (4) Chi phí chi trả cho công tác xét duyệt, chi trả chế độ trợ cấp một lần quy định tại Quyết định này bằng 1,7% tổng kinh phí chi trả cho các đối tượng.

B. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN

Trong tháng 08-2016, công tác tuyên truyền tập trung vào 02 nội dung trọng tâm sau:

1. Công tác tuyên truyền theo chủ đề, chủ điểm

- Tiếp tục tuyên truyền việc học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng theo Chỉ thị 01-CT/TW, ngày 22/3/2016 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 10-KH/TU, ngày 10/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Tuyên truyền kết quả sau 5 năm thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị  khóa XI; việc triển khai học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị khóa XII, tập trung làm rõ các nội hàm: tư tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức Hồ Chí Minh, phong cách Hồ Chí Minh; biểu dương, nhân rộng các tập thể, cá nhân điển hình trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; cổ vũ cán bộ, đảng viên không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

- Tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 30-6-2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh; kết quả thực hiện Kết luận số 04-KL/TU, ngày 13-01-2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, định hướng dư luận liên quan đến quá trình giải quyết sự cố môi trường gây hải sản chết bất thường tại các tỉnh miền Trung.

- Tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, địa phương diễn ra trong tháng 8-2016[1]; đậm nét là các hoạt động kỷ niệm 55 năm thảm họa chất độc da cam ở Việt Nam (10/8); 25 năm Ngày thành lập lại tỉnh Kon Tum (12/8); 71 năm Cách mạng Tháng Tám (19/8) và Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9). Tăng cường tuyên truyền Đại hội Hội Cựu chiến binh các cấp; Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016. Tuyên truyền nội dung kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XIV (dự kiến diễn ra từ ngày 20-29/7/2016).

2. Công tác tuyên truyền thường xuyên

- Tiếp tục tuyên truyền những nội dung cơ bản, những nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu, giải pháp đột phá trong Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; những thành tựu đạt được về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị và đối ngoại của tỉnh, của đất nước trong thời kỳ đổi mới, nhất là thành tựu sau 25 năm thành lập lại tỉnh; kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016-2020.

- Tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực phát triển kinh tế; xây dựng nông thôn mới; xóa đói giảm nghèo; xây dựng đời sống văn hóa; bảo vệ chủ quyền biển, đảo; bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh… Bồi dưỡng, xây dựng các điển hình tiên tiến của địa phương, ngành mình. Phát động phong trào học tập, thi đua với các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện, đưa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng vào cuộc sống.

- Tuyên truyền kết quả phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2016; kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại; phát triển ba vùng kinh tế động lực, các ngành kinh tế mũi nhọn, các sản phẩm chủ lực của tỉnh; tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thích ứng với biến đổi khí hậu...

- Tăng cường tuyên truyền thông tin đối ngoại; công tác bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo; đấu tranh, phản bác thông tin sai trái, luận điệu xuyên tạc của các phần tử cơ hội và các thế lực thù địch đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta. 

- Thường xuyên tuyên truyền việc triển khai thực hiện Kết luận số 1663-KL/TU, ngày 24-4-2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh”; Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17- 4-2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.

- Thường xuyên tuyên truyền công tác phòng, chống dịch bệnh, các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm; công tác quản lý bảo vệ tài nguyên, khoáng sản; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông...

C. TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI THÁNG 7 VÀ 7 THÁNG NĂM 2016

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a) Nông nghiệp

- Trồng trọt

+ Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ mùa 2016

Tính đến thời điểm ngày 15/7/2016 tổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây hàng năm vụ mùa năm 2016 tỉnh Kon Tum là: 58.590 ha, giảm 0,85% (-499 ha) so với cùng kỳ vụ mùa năm trước.

Cây lúa DTGT: 13.697 ha, giảm 0,85% (-117 ha) so cùng kỳ vụ mùa năm trước. Trong đó:

Cây lúa ruộng DTGT: 9.556 ha, giảm 1,44% (-140 ha) so cùng kỳ vụ muà năm trước.

Cây lúa rẫy DTGT: 4.141 ha, tăng 0,56% (+23 ha) so cùng kỳ vụ mùa năm trước.

Cây ngô DTGT: 5.388 ha, giảm 4,35% (-245 ha) so cùng kỳ vụ mùa năm trước.

Cây sắn DTGT: 37.869 ha, giảm 0,42% (-161 ha) so cùng kỳ năm trước. Khoai lang DTGT: 118 ha, giảm 1,69% (-2 ha) so cùng kỳ năm trước.

Cây lạc DTGT: 105 ha, tăng 2,86 (+3 ha) so cùng kỳ năm trước.

Rau các loại DTGT: 964 ha, tăng 2,70% (+26 ha) so cùng kỳ năm trước.

Đậu các loại DTGT: 304 ha, giảm 0,98% (-3 ha) so cùng kỳ năm trước.

+ Diện tích cây lâu năm

Kon Tum là tỉnh có sản lượng cây ăn quả không lớn. Khí hậu, thổ nhưỡng ở đây không phù hợp với các loại cây ăn qủa. Diện tích chủ yếu trồng rải rác ở các khu vườn hộ dân, sản lượng thu hoạch chủ yếu phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày.

Sản lượng cây công nghiệp lâu năm cũng không nhiều so với các tỉnh trong khu vực Tây nguyên. Kon Tum chủ yếu trồng tập trung các cây trọng điểm là cao su và cà phê.

Tính đến thời điểm ngày 15/7/2016, tổng diện tích cây lâu năm hiện có trên địa bàn tỉnh là: 93.662 ha, tăng 1,44% (+1.331 ha) so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cây cà phê là 15.654 ha, tăng 9,28% (+1.329 ha) so cùng kỳ năm trước chủ yếu là trồng mới. Diện tích cây cao su là 74.657 ha, giảm 0,41% (-309 ha) so cùng kỳ năm trước là do giá cao su xuống thấp Nhân dân chuyển đổi cây trồng.

- Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trong tháng tổng đàn ổn định biến động không đáng kể, các loại dịch bệnh nguy hiểm (Bệnh lở mồm long móng, dịch bệnh Cúm gia cầm và dịch bệnh Tai xanh ở lợn) đến thời điểm này vẫn an toàn trên địa bàn tỉnh. Một số bệnh thông thường khác xảy ra tại một số địa phương nhưng đã được lực lượng Thú y phát hiện, điều trị kịp thời, không để lây lan ra diện rộng.

b) Lâm nghiệp

Tính đến thời điểm 15/7/2016, trên địa bàn tỉnh công tác trồng rừng tập trung bắt đầu tiến hành, các hộ gia đình, đơn vị lập hồ sơ đối với diện tích được giao đã trồng mới là 330 ha, giảm 70,93% (-805 ha) so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân: năm nay thời tiết mưa đến muộn nên doanh nghiệp và Nhân dân triển khai trồng rừng chậm.         

Từ đầu năm đến ngày 15/7/2016, trên địa bàn tỉnh xảy ra 4 vụ cháy rừng với diện tích là 30,5 ha, giảm 4 vụ (-3,79 ha) so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: 30 ha rừng tự nhiên (01 vụ cháy 1 ha, thiệt hại 40,00%, 02 vụ cháy 20 ha không gây thiệt hại); 0,5 ha rừng trồng mức độ thiệt hại là 10,00%. Các vụ cháy rừng trên xảy ra trên các địa bàn huyện Kon Rẫy, Sa Thầy, Ia H’Drai, Ngọc Hồi. Nguyên nhân được các cơ quan chức năng đang điều tra làm rõ; 23 vụ phá rừng làm nương rẫy với diện tích là 6,71 ha, giảm 18 vụ (+3,17 ha) so với cùng kỳ năm trước.

Công tác khai thác lâm sản: tính đến thời điểm 15/7/2016 sản lượng gỗ khai thác được 8.082 m³, giảm 47,50% (-7.308 m³) so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân do giá gỗ rừng trồng giảm nên doanh nghiệp và Nhân dân chưa khai thác; Sản lượng củi khai thác là: 174.460 ster, tăng 0,62% (+1.087ster) so với cùng kỳ năm trước.

c)Thuỷ sản

Tính đến 15/7/2016, ước diện tích nuôi trồng thủy sản là 614 ha, tăng 7,91% (+45 ha) so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng sản phẩm thuỷ sản ước tính 1.925 tấn, tăng 10,57 % (+184 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

Sản lượng nuôi trồng nước ngọt là 1.202 tấn, tăng 13,18% (+140 tấn) so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng khai thác nước ngọt là 723 tấn, tăng 6,48% (+44 tấn) so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng sản phẩm thuỷ sản tăng so với cùng kỳ năm trước là do diện tích nuôi trồng tăng. Bên cạnh đó việc khai thác đánh bắt thủy sản trên các lòng hồ thủy lợi, thuỷ điện, sông suối thuận lợi nên các hộ đã tăng đầu tư đánh bắt làm cho sản lượng tăng lên.

2. Công nghiệp

Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 7 năm 2016

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7 năm 2016 ước tính tăng 0,90% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,41%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 6,84%;  ngành công nghiệp khai thác khoáng sản giảm 0,29%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 4,19% so cùng kỳ năm trước, Nguyên nhân: do hạn hán kéo dài nên lượng nước ở các hồ chứa xuống thấp, các đơn vị sản xuất điện chủ động điều tiết giảm công suất của các nhà máy nhằm ổn định lượng nước trên các hồ chứa để duy trì hoạt động.

So với tháng trước chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2016 ước tính giảm 2,1%. Trong đó: ngành công nghiệp khai thác khoáng sản giảm 7,02%, Nguyên nhân: chủ yếu do sản lượng đá xây dựng còn tồn kho nhiều nên các đơn vị hạn chế sản lượng khai thác; Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 5,08%, Nguyên nhân: chủ yếu do lượng tinh bột sắn sản xuất giảm; Ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số sản xuất tăng nhẹ so tháng trước.

- Tình hình hoạt động  sản xuất công nghiệp 7 tháng năm 2016

Ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng năm 2016 tăng 4,22% so cùng kỳ năm trước; Trong đó tăng chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng 12,62%), ngành khai thác cung cấp nước, thu gom và xử lý rác thải tăng 5,99%; ngành công nghiệp khai thác khoáng sản tăng nhẹ (tăng 0,19%); riêng ngành sản xuất và phân phối điện giảm thấp (giảm 10,74%) so cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu do từ những tháng cuối năm trước đến nay trên địa bàn tỉnh tình hình nắng hạn kéo dài, lượng nước ở các sông, hồ giảm thấp nên các đơn vị sản xuất điện chủ động điều tiết giảm công suất hoạt động của các nhà máy nhằm ổn định sản lượng điện sản xuất.

Ước tính một số sản phẩm sản xuất trong 7 tháng  năm 2016 như sau: Đá xây dựng khai thác 338.000 m³, tăng 0,99% so cùng kỳ năm trước; Tinh bột sắn ước tính sản xuất 105.095 tấn, tăng 1,03% so cùng kỳ năm trước; lượng đường sản xuất 14.035 tấn, tăng 20,33% so cùng kỳ năm trước; bàn, ghế ước tính sản xuất 116.173 cái, tăng 16,10% so cùng kỳ năm trước, điện sản xuất ước tính 329,67 triệu Kwh, giảm 19,56% so cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thời điểm 01/7/2016 giảm 12,19% so cùng thời điểm tháng trước; Ngành sản xuất tinh bột sắn chỉ số tồn kho có giảm 22,96 % so tháng trước; Tuy nhiên hiện tại thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn còn nhiều khó khăn; các ngành sản xuất khác tình hình tiêu thụ sản phẩm trong tháng tương đối thuận lợi nên chỉ số tồn kho sản phẩm đều giảm so cùng thời điểm tháng trước. So cùng thời điểm năm trước chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ tăng 0,66%; Trong đó: ngành sản xuất tinh bột sắn chỉ số tồn kho tăng cao nhất (tăng 54,16%), ngành sản xuất bê tông (tăng 35,20%) do sản lượng sản xuất tăng, lượng sản phẩm nhập kho cao, trong khi đó hiện một số công trình xây dựng chưa tập trung thi công nên lượng tiêu thụ chậm, các ngành còn lại có chỉ số tồn kho giảm so cùng thời điểm năm trước.

Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong 7 tháng năm 2016 hoạt động sản xuất tương đối ổn định; Một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng cao. Trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo duy trì hoạt động ổn định và phát triển, có mức tăng trưởng khá so cùng kỳ năm trước; Năm nay Công ty Cổ phần đường Kon Tum ngoài nguồn nguyên liệu mía trong tỉnh còn thu mua thêm nguồn nguyên liệu mía ngoài tỉnh để sản xuất; Thời gian hoạt động sản xuất kéo dài hơn so với năm trước nên sản phẩm đường sản xuất tăng cao; Ngành chế biến tinh bột sắn tuy thị trường tiêu thụ sản phẩm có khó khăn nhưng trong những tháng đầu năm các đơn vị vẫn thu mua nguyên liệu và sản xuất bình thường. Các ngành sản xuất khác như sản xuất trang phục, chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại…tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tương đối ổn định, lượng sản phẩm tồn kho tháng sau có xu hướng giảm so tháng trước. Đối với ngành sản xuất điện, sản lượng điện sản xuất trong 7 tháng năm 2016 giảm thấp so cùng kỳ năm trước; Nguyên nhân chủ yếu do từ những tháng cuối của năm trước đến nay trên địa bàn tỉnh  nắng hạn kéo dài, lượng nước ở các hồ chứa giảm thấp nên các đơn vị sản xuất điện chủ động điều tiết giảm công suất hoạt động của các nhà máy nhằm ổn định sản lượng điện sản xuất. 

3. Vốn đầu tư

- Ước tính thực hiện vốn đầu tư phát triển tháng 7  năm 2016 thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum đạt: 102.188 triệu đồng; Chia ra:

Nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt: 78.231 triệu đồng, chiếm 76,56% trong tổng số nguồn vốn, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế, cấp nước sinh hoạt nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,... Trong đó: Nguồn vốn cân đối Ngân sách tỉnh đạt 30.140 triệu đồng, chiếm 38,53%; Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 33.250 triệu đồng, chiếm 42,50 %; Nguồn vốn ODA đạt 11.594 triệu đồng, chiếm 14,82%; Nguồn vốn Xổ số kiến thiết đạt 1.057 triệu đồng, chiếm 1,35% và nguồn vốn khác đạt 2.190 triệu đồng, chiếm 2,80% trong tổng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh.

Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt: 23.757 triệu đồng, chiếm 23,25% trong tổng số nguồn vốn; Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... trên địa bàn các  huyện, thành phố thuộc tỉnh. Trong đó: Nguồn vốn cân đối ngân sách huyện đạt 10.380 triệu đồng, chiếm 43,69%; Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 10.325 triệu đồng, chiếm 43,46% và nguồn vốn khác đạt 3.052 triệu đồng, chiếm 12,85% trong tổng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện.

Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp xã đạt: 200 triệu đồng, chiếm 0,20% trên tổng số nguồn vốn.

- Ước tính thực hiện vốn đầu tư phát triển 7 tháng năm 2016 thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum đạt 681.253 triệu đồng; Chia ra:

Nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt : 519.953 triệu đồng, chiếm 76,32% trong tổng số nguồn vốn; Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông nông thôn, giáo dục, y tế,... Trong đó: Nguồn vốn cân đối Ngân sách tỉnh đạt 224.994 triệu đồng, chiếm 43,27%; Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 236.382 triệu đồng, chiếm 45,46%; Nguồn vốn ODA đạt 16.782 triệu đồng, chiếm 3,80%; Nguồn vốn Xổ số kiến thiết đạt 28.376 triệu đồng, chiếm 5,46% và nguồn vốn khác đạt 13.025  triệu đồng, chiếm 2,51% trong tổng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh.

Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt: 160.057 triệu đồng, chiếm 23,49% trong tổng số nguồn vốn, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa… trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh. Trong đó: Nguồn vốn cân đối Ngân sách huyện đạt 69.196 triệu đồng, chiếm 43,23%; Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 69.196 triệu đồng, chiếm 43,23% và nguồn vốn khác đạt 14.071 triệu đồng, chiếm 8,79% trong tổng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện.

Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp xã đạt: 1.243 triệu đồng, chiếm 0,18% trên tổng số nguồn vốn.

Trong  7  tháng năm  2016 vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, giáo dục, y tế… trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh như:  Đường giao thông Đăk Côi- ĐăkPXy (Km0-39+060); Kè chống sạt lở bờ sông Đăk Bla –Kon Tum; Đường nông thôn liên xã và cầu Đắk Ang, huyện Ngọc Hồi; Đường giao thông Tu Mơ Rông - Ngọc Yêu; đường liên xã Đăk Xú - Plei Kần; Trung tâm dạy nghề huyện ĐakGlei; Cải tạo, sửa chữa Nhà khách Quang Trung, Đường nội bộ văn phòng nhà nghỉ rừng đặc dụng; Bổ sung lưới điện Hà Mòn;  Nhà khách huyện Đắk Hà;  Đường dân sinh thôn Kô Xia 1+2 xã Ngọc Lây, huyện Tu Mơ Rông; Nâng cấp bệnh viện đa khoa Kon Tum từ 400 lên 500 giường;  CBĐT Đường bao quanh khu dân cư phía nam Thành phố Kon Tum; CBĐT  đường bao quanh khu dân cư phía bắc thành phố Kon Tum; Nâng cấp  Bệnh viện y học cổ truyền  Tỉnh Kon Tum... và một số công trình dự án thuộc  các nguồn vốn chương  trình mục tiêu quốc gia: Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (Chương trình 30a, Chương trình 135); Nguồn vốn đầu tư theo các chương  trình mục tiêu: Chương trình phát triển kinh tế xã hội các vùng; Chương trình đầu tư phát triển lâm nghiệp bền vững; Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư; Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo; Chương trình mục tiêu đầu tư cơ sở hạ tầng khu kinh tế ven biển, khu kinh tế  cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;  Chương trình mục tiêu đầu tư hệ thống y tế địa phương giai đoạn 2016-2020; Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa; Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch; Chương trình mục tiêu quốc phòng an ninh trên địa bàn trọng điểm...

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước tính tháng 7 năm 2016 đạt 1.101.848,1 triệu đồng, giảm 2,10% so với tháng trước.

Trong tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ, chia ra: Ngành thương nghiệp đạt 910.501,5 triệu đồng, chiếm 82,63% trong tổng mức và giảm 2,13% so với tháng trước; Ngành lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 121.980,6 triệu đồng, chiếm 11,07% trong tổng mức và giảm 2,18% so với tháng trước; Ngành dịch vụ đạt 69.366 triệu đồng, chiếm 6,30% trong tổng mức và giảm 1,54% so với tháng trước.

Nguyên nhân: ước tính tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh tháng 7 giảm so với tháng trước chủ yếu là do: trong tháng trên địa bàn tỉnh thời tiết mưa nhiều không thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của các đơn vị, cơ sở; sức mua của người dân giảm nên doanh thu giảm so với tháng trước.

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước tính 7 tháng năm 2016 đạt 7.935.217,1 triệu đồng, tăng 12,73% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ; Chia ra: Ngành thương nghiệp đạt 6.566.032,7 triệu đồng, chiếm 82,75% trong tổng mức và tăng 12,80% so với cùng kỳ năm trước; Ngành lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 875.110,9 triệu đồng, chiếm 11,03% trong tổng mức và tăng 14,52% so với cùng kỳ năm trước; Ngành dịch vụ đạt 494.073,5 triệu đồng, chiếm 6,22% trong tổng mức và tăng 8,81% so với cùng kỳ năm trước.

b) Xuất, nhập khẩu

- Xuất khẩu

Ước tính tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tháng 7 năm 2016 đạt 5.073,5 ngàn USD, tăng 3,00% so với số thực hiện tháng trước. Chủ yếu kinh tế tư nhân thực hiện xuất khẩu.

Sản phẩm chủ yếu: Cao su thô 3.098 tấn; Sắn và các sản phẩm từ sắn (Tinh bột sắn) 350 tấn; Gỗ xẻ các loại 850 m; Cà phê nhân 57,6 tấn; Sản phẩm từ gỗ (bàn, ghế các loại) 9.116 cái; Rau củ quả 59,6 tấn; Ván bóc 54,2 m3; sắt thép 92,4 tấn.

Kim ngạch Xuất khẩu ước tính 7 tháng năm 2016

Ước tính tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn 7 tháng năm 2016 đạt 41.192,1 ngàn USD tăng 70,12% so với số thực hiện cùng kỳ năm trước. Chia ra: thành phần kinh tế Nhà nước 468 ngàn USD, chiếm 1,14% tổng kim ngạch xuất khẩu; thành phần kinh tế tư nhân 40.724,1 ngàn USD, chiếm 98,86% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Sản phẩm chủ yếu: Cao su thô 23.238,6 tấn; Sắn và các sản phẩm từ sắn (Tinh bột sắn) 17.451 tấn; Gỗ xẻ các loại 5.580 m; Dây thun cao su 567,2 tấn; Cà phê nhân 1.004,9 tấn; Sản phẩm từ gỗ (bàn, ghế các loại) 123.815 cái. Bánh kẹo các loại 24,3 tấn; Rau củ quả 105,7 tấn; Ván bóc 110,7 m3; sắt thép 92,4 tấn.

Tình hình hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh 7 tháng năm 2016 tăng so cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân:  là do một số doanh nghiệp trên địa bàn có hoạt động xuất khẩu đã tìm được thị trường, có đơn đặt hàng và ký kết được hợp đồng xuất khẩu các mặt hàng sang các nước

- Nhập khẩu

 Ước tính tổng kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn tháng 7 năm 2016 đạt 300 ngàn USD, tăng 5% so với số thực hiện tháng trước. Chủ yếu kinh tế tư nhân thực hiện nhập khẩu.

Sản phẩm chủ yếu: Gỗ và sản phẩm từ gỗ (gỗ xẻ và gỗ các loại) 231 m3.

Kim ngạch Nhập khẩu ước tính 7 tháng năm 2016

Ước tính tổng kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn 7 tháng năm 2016 đạt 2.248,5 ngàn USD giảm 67,33% so với số thực hiện cùng kỳ năm trước. Chủ yếu kinh tế tư nhân thực hiện nhập khẩu.

Sản phẩm chủ yếu: Gỗ và sản phẩm từ gỗ (gỗ xẻ và gỗ các loại) 7.338 m3; Khoá thẻ Adel các loại 490 cái; Chất dẻo nguyên liệu (Precipitated Silica) 80 tấn; cà phê nhân 660 tấn.

Nguyên nhân: tổng kim ngạch nhập khẩu 7 tháng năm 2016 giảm so với cùng kỳ năm trước là do: lượng nhập khẩu mặt hàng gỗ giảm mạnh làm cho kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước.

c) Chỉ số giá

Trong tháng 7 năm 2016 chỉ số giá của nhiều nhóm ngành hàng có xu hướng tăng nhẹ so với tháng trước; đảm bảo cân đối cung - cầu các loại hàng hóa, dịch vụ, giá một số hàng hóa thiết yếu tiếp tục ổn định hoặc tăng nhẹ.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7 năm 2016 đã tăng 0,18% so với tháng trước; tăng 1,56% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,47% so với tháng 12 năm trước; CPI bình quân 7 tháng năm 2016 so với cùng kỳ năm trước tăng 1,24%.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 06 nhóm tăng: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,11%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,09%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,15%; nhóm giao thông tăng 1,38%; nhóm giáo dục tăng 0,2%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,03%. Có 02 nhóm ổn định: nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính - viễn thông. Có 03 nhóm giảm: nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,26%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,02%; Nhóm văn hóa giải trí và du lịch giảm 0,16%.

- Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ trên địa bàn tỉnh

Giá vàng trong nước biến động theo giá vàng thế giới với xu hướng tăng so với tháng trước, hiện giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh tháng 7/2016 được bán với giá khoảng 3.292.000 đồng/chỉ tăng 6,23% so với tháng trước, tỷ giá USD/VND bình quân giao dịch tại mức 22.176 đồng/USD giảm 0,17% so với tháng trước.

d) Vận tải

Hoạt động vận tải, kho bãi ước tính tháng 7 năm 2016

Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính thực hiện tháng 7 năm 2016 đạt 109.727,41 triệu đồng, giảm 0,41% so với tháng trước, cụ thể như sau:

Vận tải hành khách: Doanh thu ước tính đạt 41.488,83 triệu đồng, tăng      0,92 %; Vận chuyển ước tính đạt 799,24 nghìn lượt khách, tăng 0,63 %; Luân chuyển ước tính đạt 99.835,19 nghìn lượt khách.km, tăng 0,75 %.

Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước tính đạt 67.827,72 triệu đồng, giảm 1,2 % so với tháng trước; Vận chuyển ước tính đạt 817,19 nghìn tấn, giảm 1,37 %; Luân chuyển ước tính đạt 40.395,71 nghìn tấn.km, giảm 2,86 %.

Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải ước tính đạt 410,86 triệu đồng, giảm 0,63%.

Doanh thu vận tải hàng hoá giảm so với tháng trước là do trong tháng trên địa bàn thời tiết mưa nhiều nên hoạt động vận tải hàng hóa phục vụ cho ngành xây dựng giảm nhiều so với tháng trước.

- Hoạt động vận tải, kho bãi ước tính 7 tháng năm 2016

Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính 7 tháng năm 2016 đạt 762.980,21 triệu đồng, tăng 13,15 % so với cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:

Vận tải hành khách: Doanh thu ước tính đạt 287.004,47 triệu đồng, tăng 13,65 %; Vận chuyển ước tính đạt 5.577,31 nghìn lượt khách, tăng 12,53 %; Luân chuyển ước tính đạt 709.275,81 nghìn lượt khách.km, tăng 10,83 %.

Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước tính đạt 473.087,29 triệu đồng, tăng  12,82 %; Vận chuyển ước tính đạt 5.607,28 nghìn tấn, tăng 13,93 %; Luân chuyển ước tính đạt 279.742,98 nghìn tấn.km, tăng 15,06 %.

Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải ước tính đạt 2.888,45 triệu đồng, tăng 18,35 % so với cùng kỳ năm trước.

5. Một số vấn đề xã hội 

a) Y Tế

- Tình hình dịch bệnh:

Bệnh tay - chân - miệng: Trong tháng, ghi nhận 22 ca mắc mới (Đăk Glei 4, Ngọc Hồi 5, TP Kon Tum 6, Đăk Hà 6, Sa Thầy 1), giảm 2 ca so với tháng trước và tăng 14 ca so với cùng kỳ tháng 6 năm trước. Lũy tích đến 30/6/2016, ghi nhận 159 ca mắc, tăng 109 ca so với cùng kỳ năm trước, không có trường hợp tử vong.

Bệnh sốt xuất huyết: Trong tháng, xuất hiện 3 ổ dịch sốt xuất huyết với 12 trường hợp mắc, không có tử vong. Tổng số ca mắc sốt xuất huyết ghi nhận trong tháng 622 trường hợp (Đăk Tô 195, Đăk Hà 247, Kon Tum 98, Đăk Glei 68, Ngọc Hồi 11, Sa Thầy 3), tăng 503 ca so với tháng trước và tăng 618 ca so với tháng 6/2015, không có tử vong. Lũy tích đến 30/6/2016, ghi nhận 887 ca mắc, tăng 876 ca so với cùng kỳ năm trước, tử vong 1.

Bệnh thủy đậu: Trong tháng, ghi nhận 41 ca mắc mới (Tu Mơ Rông 17, Đăk Tô 9, Sa Thầy 5, Kon Plong 5, Kon Tum 1, Ngọc Hồi 1, Đăk Glei 1, Kon Rẫy 1, Ia H’Drai 1), giảm 12 ca so với tháng trước và giảm 8 ca so với tháng 6/2015. Lũy tích đến 30/6/2016, ghi nhận 588 ca mắc, tăng 62 ca so với cùng kỳ năm trước, không có trường hợp tử vong.

Bệnh quai bị: Trong tháng, ghi nhận 85 ca mắc mới (Đăk Tô 25, Tu Mơ Rông 16, Ngọc Hồi 10, Đăk Glei 10, Ia H’Drai 9, Đăk Hà 8, Kon Rẫy 5, Kon Plong 2), tăng 1 ca so với tháng trước, giảm 33 ca so với tháng 6/2015. Lũy tích đến 30/6/2016, ghi nhận 476 ca mắc, tăng 137 ca so với cùng kỳ năm trước, không có tử vong.

Sốt rét: Trong tháng, ghi nhận 26 ca mắc mới, giảm 8 ca so với tháng trước và giảm 14 ca so với tháng 6/2015. Lũy tích đến 30/6/2016, toàn tỉnh ghi nhận 160 ca mắc, giảm 71 ca so với cùng kỳ năm trước và không có tử vong.

Tổng số bệnh nhân lao mới phát hiện trong tháng 17 người (AFB (+): 8; AFB(-): 2; lao ngoài phổi 7), giảm 5 bệnh nhân so với tháng trước. Tổng số bệnh nhân tâm thần mới phát hiện 9 người (tâm thần phân liệt: 2; động kinh: 7).

Trong tháng tình hình mắc các bệnh tay - chân - miệng, thủy đậu, quai bị giảm, riêng bệnh sốt xuất huyết tăng cao so với tháng trước; Không ghi nhận mắc mới các bệnh bạch hầu, cúm A (H5N1, H7N9, H1N1) ở người, Hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV), bệnh do vi rút Zika.

Phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng ghi nhận 3 trường hợp nhiễm HIV, 1 bệnh nhân AIDS, 2 bệnh nhân tử vong. Số lũy tích nhiễm HIV/AIDS tính đến ngày 30/6/2016 là 419 người, trong đó bệnh nhân AIDS 227, tử vong 140. Tổng số bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị thuốc ARV 92 người (người lớn: 86 và trẻ em: 6), điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone cho 65 bệnh nhân.

- An toàn vệ sinh thực phẩm

Trong tháng không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm, tổng số ca mắc lẻ tẻ, 43 ca.

Kiểm tra đột xuất việc bảo đảm an toàn thực phẩm tại 10 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ tiệc cưới, xuất ăn sẵn tại huyện Đăk Hà và thành phố Kon Tum, kết quả đảm bảo an toàn thực phẩm là 07 cơ sở, chiếm tỷ lệ 70%; 03 cơ sở bị xử lý vi phạm hành chính với số số tiền 15.150.000 đồng và kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tại 64 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện Kon Rẫy; Trong đó: 54 cơ sở đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm chiếm tỷ lệ 84,4%.

- Khám chữa bệnh: Tình hình bệnh nhân đến khám, chữa bệnh trong tháng tăng so với tháng trước và tăng ở tất cả các tuyến; Tổng số lượt khám chữa bệnh trên toàn tỉnh 81.049 lượt người, tăng 7,70% so với tháng trước. Số lượt bệnh nhân điều trị nội trú 7.164 lượt người, tăng 9,10% so với tháng trước; công suất sử dụng giường bệnh bình quân của các bệnh viện đạt 114,00% (tháng trước 103,60%) và Phòng khám Đa khoa khu vực đạt 68,50% (tháng trước 60,20%).

b) Giáo dục

Kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2016, Kon Tum có 2.632 thí sinh đăng ký dự thi để lấy kết quả xét công nhận tốt nghiệp và xét tuyển sinh Đại học, Cao đẳng và 1.610 thí sinh đăng ký dự thi chỉ để xét công nhận tốt nghiệp THPT.

Cụm thi tốt nghiệp do Sở GD- ĐT Kon Tum chủ trì có 1.610 thí sinh đăng ký dự thi tại 6 điểm thi với 13 phòng thi: Điểm thi trường PTDTNT tỉnh với 315 thí sinh (PTDTNT tỉnh, THPT Kon Tum, THPT Phan Bội Châu, THPT Lê Lợi, PTDTNT Đăk Hà, THPT Trần Quốc Tuấn, THPT Nguyễn Du); Điểm thi trường THPT Duy Tân gồm 393 thí sinh (THPT Ngô Mây, THPT Duy Tân, THPT Trường Chinh, TTGDTX tỉnh); Điểm thi trường PTDTNT Sa Thầy (huyện Sa Thầy) gồm 162 thí sinh (PTDTNT Sa Thầy, THPT Quang Trung, TTGDTX Sa Thầy); Điểm thi trường THPT Nguyễn Văn Cừ (huyện Đăk Tô) gồm 357 thí sinh (THPT Nguyễn Văn Cừ, PTDTNT Đăk Tô, TTGDTX Đăk Tô, THPT Nguyễn Trãi, PT DTNT Ngọc Hồi, THPT Phan Chu Chinh, TT GDTX Ngọc Hồi, PTDTNT Tu Mơ Rông); Điểm thi trường THPT Lương Thế Vinh (huyện Đăk Glei) gồm 220 thí sinh (THPT Lương Thế Vinh, Phân hiệu THPT Lương Thế Vinh, PTDTNT Đăk Glei và TT GDTX Đăk Glei); Điểm thi trường PT DTNT Kon Plông (huyện Kon Plông) gồm 163 thí sinh (PT DTNT Kon Rẫy, THPT Chu Văn An, TT GDTX Kon Rẫy, PT DTNT Kon Plông, Phân hiệu PT DTNT Kon Plông).

Cụm thi đại học do Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng chủ trì có 2.632 thí sinh đăng ký dự thi; Trong đó:  2.058 thí sinh dự thi để lấy kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển đại học, cao đẳng; 574 thí sinh dự thi để lấy kết quả chỉ xét tuyển đại học, cao đẳng. Các thí sinh dự thi tại 3 điểm thi: Trường Cao đẳng Sư phạm Kon Tum, trường THPT Kon Tum và trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành

c) Hoạt động văn hóa, thể thao

Thành lập Đoàn vận động viên tham gia thi đấu giải Taewondo vô địch các lứa tuổi trẻ toàn quốc năm 2016 tại thành phố Cần Thơ (từ ngày 05/7 đến 13/7); tham gia thi đấu giải Thể thao người khuyết tật toàn quốc năm 2016 tại thành phố Hồ Chí Minh (từ ngày 05/7 đến ngày 16/7).

d) Tình hình an ninh trật tự - an toàn giao thông

- Tình hình  ANTT – ATGT tháng 6/2016

Phạm pháp hình sự: Phát hiện 41 vụ (tăng 12 vụ so với tháng trước). Trong đó: Giết người 02 vụ, cướp tài sản 01 vụ, trộm cắp tài sản 20 vụ, lừa đảo chiếm đoạt tài sản 01 vụ, cố ý gây thương tích 13 vụ, cố ý làm hư hỏng tài sản 01 vụ,  hủy hoại tài sản 01 vụ, hiếp dâm 02 vụ (trong đó hiếp dâm trẻ em 01 vụ), giao cấu với trẻ em 01 vụ, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 01 vụ. Hậu quả: Chết 01 người, bị thương 14 người. Thiệt hại:  Mất 07 xe mô tô, 01 ĐTDĐ, 914.500.000 đồng tiền mặt và một số tài sản khác trị giá khoảng 50.000.000 đồng.

Tai nạn giao thông: Xảy ra 10 vụ (tăng 06 vụ so với tháng trước). Hậu quả: Chết 10 người (tăng 07 người so với tháng trước), bị thương 15 người (tăng 11 người so với tháng trước), hư hỏng 05 xe ô tô, 11 xe mô tô.

Qua công tác tuần tra kiểm soát lực lượng cảnh sát giao thông toàn tỉnh phát hiện 2.482 trường hợp vi phạm Luật giao thông đường bộ; tạm giữ 788 phương tiện, 1.134 giấy tờ xe các loại; xử phạt hành chính 2.747 trường hợp, thu 1.186.794.000 đồng nộp ngân sách Nhà nước.

- Tình hình ANTT – ATGT 6 tháng đầu năm 2016

Phạm pháp hình sự: Phát hiện 210 vụ. Trong đó: Giết người 03 vụ, cố ý gây thương tích dẫn đến chết người 01 vụ, cố ý gây thương tích 44 vụ, cố ý làm hư hỏng tài sản 05 vụ, cố ý gây thương tích + cố ý làm hư hỏng tài sản 01 vụ, trộm cắp tài sản 83 vụ, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 03 vụ, cưỡng đoạt tài sản 01 vụ, tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy 14 vụ, đánh bạc 16 vụ, gây rối trật tự công cộng 05 vụ, vận chuyển buôn bán hàng cấm 04 vụ, cướp giật tài sản 02 vụ, cướp tài sản 04 vụ, cưỡng đoạt tài sản 02 vụ,  trốn khỏi nơi giam giữ 01 vụ, lừa đảo chiếm đoạt tài sản 03 vụ, hiếp dâm 07 vụ (trong đó hiếp dâm trẻ em 05 vụ), giao cấu với trẻ em 04 vụ, hủy hoại tài sản 06 vụ, tàng trữ  trái phép vũ khí quân dụng 01 vụ. Hậu quả: Chết 04 người, bị thương 48 người. Thiệt hại: mất 28 xe mô tô, 01 ti vi, 21 ĐTDĐ, 02 bộ máy tính để bàn, 02 laptop, 3.750.750.000  đồng tiền mặt và một số tài sản khác trị giá khoảng 1.094.734.000 đồng. Thu giữ: 13 xe mô tô, 19 ĐTDĐ, 01 mã tấu, 3,273 gam ma túy tổng hợp, 19 gói ma túy, 1,364 gam heroin, 10,45 kg pháo nổ, 1.540 gói thuốc lá, 09 quả pháo, 01 hộp pháo (loại 36 ống) và 75.400.000 đồng tiền mặt.

Tai nạn giao thông: Xảy ra 41 vụ. Hậu quả: Chết 41 người, bị thương 38 người, hư hỏng 24 xe ô tô, 49 xe mô tô, 01 máy cày.

Qua công tác tuần tra kiểm soát lực lượng cảnh sát giao thông toàn tỉnh phát hiện 9.637 trường hợp vi phạm Luật giao thông đường bộ; tạm giữ 3.109 phương tiện, 5.002 giấy tờ xe các loại; xử phạt hành chính 10.775 trường hợp, thu 3.363.904.000 đồng nộp ngân sách Nhà nước.

- Tình hình cháy, nổ

Trong tháng xảy ra 02 vụ cháy. Thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 530 triệu đồng, nguyên nhân do chập điện. Lũy kế từ đầu năm đến nay toàn tỉnh xảy ra 15 vụ cháy, thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 2.380 triệu đồng.

D. TIN TỨC- SỰ KIỆN

I. TIN TRONG TỈNH

1. Ngày 01-7, HĐND tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2016 - 2021 tiến hành Kỳ họp thứ Nhất. Đồng chí Nguyễn Văn Hùng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2011 - 2016; đại biểu HĐND tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2016 - 2021 chủ trì Kỳ họp.

Dự Kỳ họp có các đồng chí: Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Y Mửi; Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2011 - 2016 Đào Xuân Quí; Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Trần Bình Trọng; các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND - UBND - Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành của tỉnh; Thường trực HĐND các huyện, thành phố và 50/50 đại biểu HĐND tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Tại Kỳ họp, sau khi nghe Phó Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2011 - 2016, Phó Chủ tịch Ủy ban bầu cử tỉnh Lại Xuân Lâm báo cáo kết quả bầu cử đại biểu HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021 và báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu HĐND tỉnh khóa XI nhiệm kỳ 2016 – 2021, Kỳ họp đã tiến hành bầu các chức danh thuộc thẩm quyền HĐND tỉnh với hình thức bỏ phiếu kín.

Theo đó, đồng chí Nguyễn Văn Hùng, Chủ tịch HĐND tỉnh khóa X nhiệm kỳ 2011 - 2016 được bầu tái giữ chức Chủ tịch HĐND tỉnh khóa XI nhiệm kỳ 2016 - 2021 với 49/50 phiếu tán thành, đạt tỷ lệ 98%.

Đồng chí Kring Ba, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh khóa X nhiệm kỳ 2011 - 2016, đại biểu HĐND tỉnh khóa XI nhiệm kỳ 2016 - 2021 được bầu tái giữ chức Phó Chủ tịch HĐND tỉnh nhiệm kỳ mới với 49/50 phiếu tán thành, đạt tỷ lệ 98% và đồng chí Nguyễn Thế Hải, Tỉnh ủy viên, đại biểu HĐND tỉnh khóa XI nhiệm kỳ 2016 - 2021 được bầu giữ chức Phó Chủ tịch HĐND tỉnh khóa XI nhiệm kỳ 2016 - 2021 với 48/50 phiếu tán thành, đạt tỷ lệ 98%.

Phát biểu nhận chức, Chủ tịch HĐND tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2016 - 2021 Nguyễn Văn Hùng trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới nhân dân, cử tri và các đại biểu HĐND tỉnh. Nhận thức sâu sắc đây là vinh dự to lớn, đồng thời là trách nhiệm nặng nề mà Đảng, Nhân dân và HĐND tỉnh đã tin tưởng giao cho. Xin hứa sẽ tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của Nhân dân. Giữ vững đoàn kết, mở rộng dân chủ tiếp tục đổi mới và nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh; chấp hành nghiêm chỉ đạo của trung ương, của Tỉnh ủy, BTV Tỉnh ủy; phối hợp chặt chẽ kịp thời với UBND tỉnh, Thường trực UBMTTQVN tỉnh, với cấp ủy, chính quyền các cấp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao trên tinh thần thượng tôn pháp luật. Thường trực HĐND tỉnh mong nhận được sự quan tâm chia sẻ, góp ý xây dựng kịp thời của các vị đại biểu HĐND tỉnh, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các cơ quan trong hệ thống chính trị và đặc biệt là nhân dân các dân tộc trong tỉnh, để HĐND tỉnh khắc phục hạn chế, nỗ lực vươn lên cùng với quân và dân các dân tộc trong tỉnh quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng tỉnh Kon Tum ổn định và phát triển bền vững mà Nghị quyết Đại hội tỉnh lần thứ XV đã đề ra.

Kỳ họp thống nhất thành lập 4 Ban HĐND tỉnh: Ban Dân tộc, Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Kinh tế - Ngân sách và Ban Pháp chế; mỗi ban gồm 7 thành viên, trong đó 2 chuyên trách giữ chức vụ Trưởng, Phó Ban và 05 Ủy viên.

Theo đó, Ban Kinh tế - Ngân sách do ông Hồ Văn Đà làm Trưởng Ban và ông Nguyễn Xuân Khánh làm Phó Trưởng Ban; Ban Pháp chế do ông Thái Văn Ngọc làm Trưởng Ban và ông Trần Bá Tuấn làm Phó Trưởng ban; Ban Văn hóa - Xã Hội do bà Phan Thị Thủy làm Trưởng Ban và bà Huỳnh Thị Hồng làm Phó Trưởng ban; Ban Dân tộc do ông Bloong Tiến làm Trưởng ban và bà Nguyễn Thị Ánh Tuyết làm Phó Trưởng ban. Ông Đào Duy Thế được bầu tái giữ chức Chánh Văn phòng HĐND tỉnh khóa XI.

Ông Nguyễn Văn Hòa - Ủy viên BTV Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy được bầu giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh với 48/49 số phiếu tán thành, đạt tỷ lệ gần 98% đại biểu có mặt tại Kỳ họp.

Các ông Nguyễn Hữu Hải, ông Nguyễn Đức Tuy, ông Lại Xuân Lâm và bà Trần Thị Nga được bầu tái giữ chức Phó Chủ tịch UBND tỉnh khóa XI nhiệm kỳ 2016 -2021; với tỷ lệ phiếu bầu: ông Nguyễn Hữu Hải và ông Nguyễn Đức Tuy - 48/49 phiếu tán thành, đạt tỷ lệ gần 98%; ông Lại Xuân Lâm và bà Trần Thị Nga với 47/49 phiếu tán thành, đạt tỷ lệ gần 96% đại biểu có mặt tại Kỳ họp.

Kỳ họp bầu 21 Ủy viên UBND tỉnh là thủ trưởng các sở, ban, ngành và Văn phòng UBND tỉnh; bầu 26 Hội thẩm Tòa án Nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Phát biểu nhận chức, tân Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Hoà bày tỏ: Để xứng đáng với sự tính nhiệm và niềm tin của đại biểu, đồng chí, đồng bào trong tỉnh, bản thân sẽ cố gắng với mức cao nhất cùng với tập thể UBND tỉnh bám sát thực tiễn, trăn trở và thấu hiểu để giải quyết bài toán đặt ra của cuộc sống. Gương mẫu tận tuỵ với công việc, học hỏi kinh nghiệm của các  thế hệ lãnh đạo đi trước, học hỏi các đồng chí đồng nghiệp và nhân dân sâu sát với cơ sở, gắn bó mật thiết với nhân dân phấn đấu xây dựng tập thể UBND tỉnh đoàn kết, dân chủ, sáng tạo, tận dụng thời cơ, vượt qua thử thách, quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mà Đảng bộ và nhân dân tỉnh Kon Tum giao phó.

Kỳ họp công bố Nghị quyết của Thường trực HĐND tỉnh phê chuẩn danh sách thành viên của các Ban HĐND tỉnh và Nghị quyết của Thường trực HĐND tỉnh về thành lập 10 Tổ và chỉ định Tổ trưởng, Tổ phó các Tổ đại biểu HĐND tỉnh khóa XI; Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri trong cuộc bầu cử đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2016 - 2021; Thường trực HĐND tỉnh thông qua kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ HĐND tỉnh năm 2016.

2. Ngày 8-7, Công an tỉnh long trọng tổ chức lễ Kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam (12/7/1946 - 12/7/2016). Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Hòa đã đến dự và phát biểu chào mừng.

Tham dự buổi lễ, có lãnh đạo HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các cơ quan: BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh, Thành ủy và UBND thành phố Kon Tum; các đồng chí lãnh đạo Công an tỉnh, lãnh đạo các phòng, huyện qua các thời kỳ; các thế hệ cán bộ, chiến sĩ lực lượng An ninh tỉnh Kon Tum.

Tại buổi lễ, lãnh đạo Công an tỉnh đã ôn lại truyền thống vẻ vang của lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam nói chung và của lực lượng An ninh Công an tỉnh Kon Tum nói riêng. Ngày 12/7/1946, với sự kiện phá vụ án ở số 07 phố Ôn Như Hầu đã được xác định là mốc son của lực lượng An ninh trong đấu tranh để bảo vệ chính quyền cách mạng trong thời kỳ lịch sử đặc biệt, góp phần to lớn thúc đẩy tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam; ghi nhận sự trung thành tuyệt đối với Đảng và nhân dân, bản lĩnh cách mạng kiên cường và ý chí quyết thắng, chủ động tiến công địch của lực lượng An ninh, ngày 24/5/2001, Bộ trưởng Bộ Công an đã quyết định lấy ngày 12/7 hằng năm là Ngày truyền thống của lực lượng An ninh Việt Nam.

Ra đời ngay trong những ngày sục sôi của Cách mạng tháng Tám, với khoảng 20 đồng chí là những Đảng viên trung kiên, nhiệt tình và say mê công tác từ tổ chức Thanh niên tiền phong chuyển sang, lực lượng An ninh Công an Kon Tum được sự giúp đỡ của nhân dân, sự lãnh đạo trực tiếp của Mặt trận Việt Minh và Uỷ ban cách mạng, bước đầu đã làm tròn nhiệm vụ bảo vệ và giữ vững chính quyền cách mạng non trẻ. Trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, lực lượng An ninh Kon Tum đã sát cánh cùng với các lực lượng vũ trang tỉnh nhà phát triển cơ sở, xây dựng chính quyền ở các làng, xã; phát động phong trào phòng gian, bảo mật, thực hiện công tác “ba không, ba phòng” đập tan mọi âm mưu phá hoại và hoạt động gián điệp, biệt kích; bắt và phá rã nhiều tổ chức phản động, trừng trị nhiều tên tay sai, gián điệp… góp phần phần quan trọng trong chiến thắng của cả dân tộc.

Sau ngày thống nhất đất nước, lực lượng An ninh Kon Tum bước vào cuộc chiến đấu mới, tiếp tục phát huy vai trò xung kích trên mặt trận bảo vệ an ninh chính trị; quản lý chặt các đối tượng ngụy quân, ngụy quyền, đảng phái phản động tan rã sau giải phóng, lập hồ sơ đưa hàng ngàn đối tượng đi tập trung giáo dục cải tạo; bóc gỡ toàn bộ mạng lưới tình báo, gián điệp của địch; kịp thời đấu tranh ngăn chặn làm thất bại các âm mưu, hoạt động phá hoại của các tổ chức phản động trên địa bàn tỉnh. Sau hơn 10 năm đấu tranh gian khổ và hy sinh, lực lượng An ninh tỉnh đã làm tan rã và giải quyết cơ bản vấn đề FULRO ở địa phương, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó.

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, lực lượng An ninh đã bóc gỡ hàng trăm đối tượng tham gia tổ chức "Nhà nước Đêga" ở các thôn làng, tác động hàng chục đối tượng ra đầu thú và đưa ra kiểm điểm trước dân; ngăn chặn các đối tượng trốn ra nước ngoài; thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh xóa bỏ tà đạo Hà Mòn, phá rã về mặt tổ chức và giải quyết được yếu tố chính trị, phản động của tà đạo Hà Mòn trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, lực lượng An ninh đã tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách về dân tộc, tôn giáo, an ninh nông thôn...., góp phần giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

Phát biểu tại buổi lễ, thay mặt Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, đồng chí Nguyễn Văn Hòa - Chủ tịch UBND tỉnh ghi nhận và đánh giá cao những chiến công thầm lặng của lực lượng An ninh nhân dân Công an tỉnh Kon Tum trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Đồng chí nhấn mạnh, thời gian tới, tình hình quốc tế, khu vực và trong nước còn diễn biến phức tạp đặt ra nhiệm vụ hết sức nặng nề, khó khăn đối với công tác bảo vệ an ninh quốc gia; để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đồng chí đề nghị lực lượng An ninh Công an tỉnh Kon Tum cần chủ động làm tốt công tác nắm tình hình, kịp thời tham mưu cấp ủy, chính quyền chỉ đạo giải quyết tốt các vấn đề an ninh trật tự; xây dựng lực lượng thực sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, có sức chiến đấu cao; đẩy mạnh phong trào học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về một số vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng; mỗi cán bộ, chiến sĩ An ninh phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ về mọi mặt, nhất là trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp công tác, pháp luật, ngoại ngữ, tin học, xây dựng phong cách sống và làm việc gắn bó mật thiết với nhân dân, vì nhân dân phục vụ; tích cực tham gia xây dựng, củng cố phát triển khối đại đoàn kết dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội ở địa phương; tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, phục vụ thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Tại buổi lễ, Công an tỉnh đã tổ chức trao Quyết định khen thưởng của Tổng cục An ninh Bộ Công an cho các tổ chức đã có thành tích xuất sắc trong công tác; công bố và trao Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Công an và Giám đốc Công an tỉnh về thăng cấp bậc hàm sỹ quan Công an Nhân dân Việt Nam cho một số cán bộ thuộc lực lượng Công an tỉnh Kon Tum.

* Trước đó vào sáng cùng ngày (8-7), đoàn công tác của tỉnh do đồng chí Y Mửi - Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy làm trưởng đoàn đã đi thăm, chúc mừng tập thể lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ Công an tỉnh nhân Kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống Lực lượng An ninh nhân dân (12/7/1946 – 12/7/2016).

3. Sau 2 ngày làm việc khẩn trương, tích cực (từ 14 đến 15-7), Hội nghị lần thứ Tư, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV đã hoàn thành nội dung, chương trình đề ra.

Hội nghị đã thống nhất ban hành 3 nghị quyết: giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020; tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS giai đoạn 2016-2020; xây dựng các xã đặc biệt khó khăn trong tình hình mới.

Đối với Nghị quyết giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020, Tỉnh ủy xác định tập trung nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, tiếp tục cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ xã hội cơ bản với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh bình quân 3-4%/năm (riêng các huyện nghèo giảm từ 6-8%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020 và bảo đảm đến cuối năm 2020: thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 2 lần so với cuối năm 2015; cơ bản đáp ứng khả năng tiếp cận của hộ nghèo đối với các dịch vụ y tế, giáo dục, tiếp cận thông tin, nhà ở, nước sạch, vệ sinh; giải quyết một cách cơ bản về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới.

Đối với Nghị quyết tiếp tục nâng cao chất lượng học sinh DTTS giai đoạn 2016-2020, Tỉnh ủy chỉ đạo tập trung huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo ra bước phát triển mới về chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS trên địa bàn, làm chuyển biến căn bản, mạnh mẽ hiệu quả giáo dục, đào tạo vùng DTTS phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Đối với Nghị quyết xây dựng các xã đặc biệt khó khăn trong tình hình mới, mục tiêu Tỉnh ủy đặt ra là đến năm 2020 có trên 30% số xã thoát khỏi đặc biệt khó khăn, đến năm 2025 có trên 50% số xã thoát khỏi đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 6-8%/năm.

Tại hội nghị, Thường trực Tỉnh ủy trao Quyết định của Ban Bí thư cho đồng chí Đào Xuân Quí thôi tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và thôi giữ chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Kon Tum nhiệm kỳ 2015 – 2020, nghỉ công tác để chờ làm thủ tục nghỉ hưu theo nguyện vọng.

Thay mặt Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đồng chí Nguyễn Văn Hùng - Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh đã ghi nhận những đóng góp của đồng chí Đào Xuân Quí trong suốt quá trình công tác của mình đã cùng với tập thể cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh nhà ngày càng phát triển, xây dựng Đảng bộ tỉnh trong sạch vững mạnh. Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy mong muốn trong thời gian tới, với kinh nghiệm công tác của mình, đồng chí Đào Xuân Quí tiếp tục theo dõi, đóng góp ý kiến với tập thể lãnh đạo tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, góp phần xây dựng tỉnh Kon Tum ổn định, phát triển bền vững.

Hội nghị cũng đã tiến hành bầu bổ sung 2 Phó Bí thư Tỉnh ủy, gồm đồng chí Nguyễn Văn Hòa - Chủ tịch UBND tỉnh và đồng chí A Pớt- Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy; bầu bổ sung đồng chí Nguyễn Đức Tuy- Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XV, nhiệm kỳ 2015 -2020; lấy phiếu giới thiệu nhân sự Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy khóa XV, nhiệm kỳ 2015- 2020 nhằm tiếp tục kiện toàn nhân sự chủ chốt của tỉnh theo Đề án nhân sự Đại hội XV Đảng bộ tỉnh.

Phát biểu kết luận Hội nghị, đồng chí Nguyễn Văn Hùng nhấn mạnh: 3 nghị quyết được Tỉnh ủy thông qua lần này đều là những vấn đề rất căn bản và quan trọng, tác động trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh nói chung và đồng bào các DTTS nói riêng. Các nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, do đó cần có sự phối hợp, lồng ghép chặt chẽ, đồng bộ trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đảm bảo đạt kết quả cao nhất.

Để đảm bảo các nghị quyết của Tỉnh ủy sớm đi vào cuộc sống và tạo sự chuyển biến thực sự ngay trong năm đầu triển khai thực hiện, đồng chí Nguyễn Văn Hùng đề nghị các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, các cấp, các ngành phát huy tinh thần đoàn kết, nhất trí, đồng lòng, tập trung quán triệt và triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, kế hoạch công tác đã đề ra, phấn đấu thực hiện đạt và vượt các mục tiêu, kế hoạch của năm 2016-năm đầu tiên thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp, tạo tiền đề căn bản, vững chắc cho các năm tiếp theo.

4. Các hoạt động thiết thực kỷ niệm 69 năm Ngày Thương binh – Liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2016)

Kỷ niệm 69 năm ngày Thương binh – Liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2016), trên địa bàn tỉnh đã diễn ra các hoạt động thiết thực thể hiện sự tri ân, lòng biết ơn đối với người có công với cách mạng; tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Sáng 27-7, lãnh đạo Tỉnh ủy - HĐND - UBND - Ủy ban MTTQVN tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh cùng các Sở, ban, ngành, đoàn thể và lực lượng vũ trang của tỉnh đã tổ chức viếng Nghĩa trang liệt sỹ tỉnh, Nhà bia ghi danh các liệt sĩ Sư đoàn 10 nhân Kỷ niệm 69 năm ngày Thương binh- Liệt sĩ (27/7/1947- 27/7/2016).

Dự lễ viếng có các đồng chí: Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Nguyễn Văn Hùng; Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Y Mửi; Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Hòa; cùng các đồng chí trong Thường trực HĐND - UBND - UBMTTQVN tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị lực lượng vũ trang của tỉnh.

Vòng hoa của đoàn mang dòng chữ “Đời đời nhớ ơn các anh hùng liệt sĩ”.

Trước đó, vào đêm 26-7, tại Nghĩa trang Liệt sỹ tỉnh đã diễn ra Lễ thắp nến tri ân kỷ niệm 69 năm Ngày thương binh, liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2016) với sự tham dự của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Trần Thị Nga cùng hơn 500 đoàn viên thanh niên của tỉnh.

Hơn 2.000 ngọn nến đã được tuổi trẻ tỉnh thắp sáng nơi yên nghỉ của các phần mộ liệt sỹ tại nghĩa trang liệt sỹ tỉnh như một lời tri ân đối với thế hệ cha anh đã hy sinh vì sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây cũng là dịp để giáo dục đoàn viên thanh niên truyền thống cách mạng, lòng yêu nước, tự hào dân tộc và trách nhiệm của tuổi trẻ tỉnh Kon Tum trong giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

Sáng 24-7, UBND huyện Sa Thầy đã long trọng tổ chức Đại Lễ tưởng niệm và cầu siêu cho các anh hùng liệt sĩ hi sinh tại điểm cao 996 trên đỉnh núi Chư Tan K’ra tại xã Ya Xiêr, huyện Sa Thầy.

Điểm cao 995 Chư Tan K’ra là nơi các chiến sĩ người Hà Nội đã anh dũng chiến đấu, hi sinh vào ngày 26/03/1968 trong một trận chiến. Ngôi mộ chung của các liệt sĩ được Đội K53 phát hiện vào ngày 14/12/ 2010 với 81 hài cốt liệt sĩ thuộc Trung đoàn 209, Sư đoàn 1- Mặt trận Tây Nguyên.

Cùng trong thời gian này, lãnh đạo tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương và các đơn vị lực lượng vũ trang của tỉnh cũng đã tổ chức nhiều hoạt động thăm hỏi, tặng quà cho các gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và người có công với cách mạng.

Theo thống kê của ngành chức năng của tỉnh, từ đầu năm đến nay, các cơ quan, đơn vị, đoàn thể tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đã thăm, tặng 11.422 suất quà cho người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và người nghèo với tổng trị giá trên 2 tỷ 328 triệu đồng.

Trong đó, 8.066 suất quà được tặng cho đối tượng chính sách, trị giá 1 tỷ 691,84 triệu đồng; 3.356 suất quà và 413 bộ quần áo được tặng cho đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và người nghèo, trị giá 636,52 triệu đồng.

Cụ thể, UBND tỉnh đã thăm, tặng 90 suất quà, trị giá 45 triệu đồng cho người có công với cách mạng; chuyển 5.730  suất quà của Chủ tịch nước tặng người có công với cách mạng, trị giá 1 tỷ 160,4 triệu đồng; các huyện, thành phố đã chủ động xuất ngân sách tổ chức thăm hỏi và tặng 1.668 xuất quà cho người có công với cách mạng, trị giá 335,49 triệu đồng; các sở, ngành và đoàn thể trong tỉnh tặng 578 xuất quà cho người có công với cách mạng, trị giá 150,95 triệu đồng.

Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh và thăm, tặng 200 suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn huyện Sa Thầy, Đăk Hà; tặng quà cho trẻ em các cơ sở ngoài công lập trên địa bàn thành phố với tổng kinh phí 70 triệu đồng; tặng 413 áo ấm cho trẻ em là người DTTS trường Võ Thị Sáu, TP. Kon Tum, trị giá 46,6 triệu đồng; Quỹ bảo trợ trẻ các huyện, thành phố thăm và tặng 2.131 suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trị giá 292,22 triệu đồng. Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, lực lượng vũ trang và các nhà hảo tâm tổ chức tặng 1.025 suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trị giá 227,7 triệu đồng…

II. TIN TRONG NƯỚC

1. Một số kết quả quan trọng Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII

Từ ngày 04 đến 07/7/2016, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã họp Hội nghị lần thứ ba để bàn và quyết định một số nội dung quan trọng. Các đồng chí tham dự Hội nghị đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy dân chủ, thẳng thắn thảo luận, đóng góp nhiều ý kiến quan trọng. Bộ Chính trị đã tiếp thu các ý kiến xác đáng và giải trình những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, sau đó Ban Chấp hành Trung ương đã thảo luận, nhất trí thông qua.

Thứ nhất, về Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XII:

So với khóa XI, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa này đã được sửa đổi, bổ sung một số điểm mới, cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của Ban Chấp hành Trung ương, của Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, của Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư... Đặc biệt, Quy chế lần này bổ sung thêm nhiều điểm mới quan trọng về trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Chính trị về định hướng, quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp lớn về phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu bức thiết của cuộc sống trên một số lĩnh vực cụ thể. Đồng thời bổ sung một số điểm mới về việc chuẩn bị tiến hành Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư; lãnh đạo, chỉ đạo đối với cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội;...

Đây là những văn bản rất quan trọng, cụ thể hóa Điều lệ Đảng, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và phương pháp công tác của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

Thứ hai, về Quy định thi hành Điều lệ Đảng, Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng: Trên cơ sở báo cáo tổng kết thi hành Điều lệ Đảng khóa XI, các quy định của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và trước đòi hỏi của thực tiễn, Ban Chấp hành Trung ương đã thảo luận, cho ý kiến quy định rõ hơn những nội dung mà qua thực tiễn thi hành còn vướng mắc, bất cập. Trung ương đã thống nhất việc bổ sung, hướng dẫn cụ thể, rõ hơn về các vấn đề như: Về thẩm quyền thi hành kỷ luật của chi bộ; về sinh hoạt định kỳ của đảng bộ cơ sở và chi bộ; về thời gian dự bị của đảng viên để tính tuổi đảng; về phân cấp trong xem xét, giải quyết khiếu nại; về điều kiện chỉ định đảng viên ngoài đảng bộ tham gia cấp ủy; về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ bộ phận; về hình thức khen thưởng trong đảng, về công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đảng, về nhiệm vụ của ủy ban kiểm tra các cấp; về thi hành kỷ luật và biểu quyết kỷ luật, về khiếu nại kỷ luật đảng... Đây là những vấn đề quan trọng thuộc phương pháp, quy trình thủ tục và nghiệp vụ của công tác Đảng cần phải được tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc.

Thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương đã thảo luận, cân nhắc kỹ lưỡng và thống nhất cao về việc giới thiệu nhân sự ứng cử chức danh lãnh đạo các cơ quan nhà nước nhiệm kỳ 2016 - 2021 để trình Kỳ họp thứ Nhất, Quốc hội khoá XIV bầu hoặc phê chuẩn; bầu bổ sung một đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng vào Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

Thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương đã nghiên cứu và cho ý kiến vào Báo cáo của Bộ Chính trị về các công việc quan trọng mà Bộ Chính trị đã giải quyết từ sau Hội nghị lần thứ hai đến Hội nghị lần thứ ba và một số vấn đề quan trọng khác. Ban Chấp hành Trung ương giao Bộ Chính trị tiếp thu ý kiến góp ý của các đồng chí Trung ương để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng.

Ban Chấp hành Trung ương kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phát huy những kết quả, ưu điểm đạt được; khắc phục những hạn chế, yếu kém, tăng cường đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, nỗ lực phấn đấu, thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm và cả năm 2016.

2. Những nét chính về tình hình kinh tế-xã hội ở nước ta 6 tháng đầu năm 2016

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm 2016 ở nước ta gặp nhiều khó khăn, thách thức bởi diễn biến phức tạp của thời tiết, biến đổi khí hậu và môi trường biển. Rét đậm, rét hại ở các tỉnh phía Bắc, tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn nghiêm trọng tại Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long và hiện tượng cá chết hàng loạt ở các tỉnh miền Trung đã ảnh hưởng lớn tới sản xuất và đời sống nhân dân. Trước tình hình đó, Chính phủ đã lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, địa phương tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016. Kết quả đạt được thể hiện ở một số lĩnh vực sau:

(1) Kinh tế vĩ mô cơ bản giữ ổn định, lạm phát được kiểm soátchỉ số CPI tháng 06/2016 tăng 0,46% so với tháng trước, tăng 2,35 % so với đầu năm và CPI bình quân 6 tháng tăng 1,72% so với cùng kỳ năm 2015.

(2) Vốn FDI giải ngân tiếp tục tăng ổn định: Thu hút vốn FDI tăng trưởng khả quan, tổng vốn đăng ký 6 tháng đầu năm 2016 là 11,28 tỷ USD, tăng 105,4% so với cùng kỳ năm 2015. Trong khi đó FDI thực hiện trong 6 tháng 2016 lên mức gần 7,3 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước.

(3) Tín dụng tăng trưởng khả quan và thấp hơn tăng trưởng huy động vốn, lãi suất có xu hướng giảm, thanh khoản ổn định; tỷ giá và thị trường ngoại hối diễn biến ổn định trở lại so với cuối năm 2015; thị trường chứng khoán diễn biến tích cực. Tính đến hết ngày 20/6/2016, tăng trưởng tín dụng bằng VND tăng 6,2%. Lãi suất huy động có xu hướng giảm nhẹ (0,1-0,2%) sau 2 đợt điều chỉnh tăng lãi suất huy động (0,2-0,4%) của các ngân hàng trong tháng 2 và đầu tháng 4/2016.

(4) An sinh xã hội và các lĩnh vực xã hội khác được chú trọng, tổng kinh phí dành cho hoạt động an sinh xã hội và giảm nghèo trong 6 tháng đầu năm 2016 là 4.376 tỷ đồng; hỗ trợ các hộ thiếu đói 14 nghìn tấn lương thực.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều lĩnh vực cần phải có các giải pháp khắc phục trong thời gian tới đó là:

(1) Tăng trưởng kinh tế sụt giảm, GDP 6 tháng đầu năm 2016 tăng 5,52% thấp hơn so với cùng kỳ năm 2015 (6,32%). Với tốc độ tăng trưởng này thì GDP của cả năm khó đạt theo kế hoạch (6,7%).

(2) Động lực tăng trưởng phụ thuộc nhiều vào yếu tố vốn và khu vực FDI. Các doanh nghiệp FDI chiếm gần 70% tỷ trọng xuất khẩu và 59% tỷ trọng nhập khẩu. Trong khi đó, khu vực kinh tế trong nước (gồm DNNN, doanh nghiệp tư nhân) tạm ngừng hoạt động, giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2016 là 31.119 doanh nghiệp, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước.

(3) Cân đối ngân sách Nhà nước (NSNN) còn khó khăn, tổng thu NSNN 6 tháng đầu năm ước tính đạt 476,8 nghìn tỷ đồng, bằng 47% dự toán năm. Tổng chi NSNN 6 tháng đầu năm ước tính đạt 562,5 nghìn tỷ đồng, bằng 44,2% dự toán năm. Như vậy, bội chi NSNN 6 tháng đầu năm 2016 ước 85,7 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 34% dự toán năm, chiếm gần 4,4% GDP 6 tháng đầu năm.

(4) Đời sống nhân dân ở một số nơi còn khó khăn, 6 tháng đầu đầu năm, cả nước có 201,8 nghìn lượt hộ thiếu đói, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 832,6 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, tăng 10,1%.

Để hoàn thành tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, các cấp, các ngành và địa phương cần tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, trong đó tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:

Thứ nhất, tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt; điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với diễn biến thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.

Thứ hai, tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, có giải pháp phục hồi tăng trưởng của ngành công nghiệp, nhất là chế biến hàng xuất khẩu. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.

Thư ba, đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tập trung chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp để thích nghi và khắc phục những bất cập từ biến đổi khí hậu. Khẩn trương khôi phục hoạt động đánh bắt, nuôi trồng, tiêu thụ hải sản ở các địa phương có sự cố hải sản chết bất thường. 

Thứ tư, khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu các nhóm hàng, mặt hàng có khả năng cạnh tranh, thị trường ổn định. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là các sản phẩm nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta. 

Thứ năm, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện hỗ trợ người dân vùng bị thiệt hại do thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn và sự cố hải sản chết bất thường khắc phục hậu quả thiên tai, sớm ổn định sản xuất và đời sống.

3. Nguyên nhân, giải pháp khắc phục sự cố môi trường biển miền Trung nước ta

Trong tháng 4/2016, tại vùng ven biển 4 tỉnh miền Trung nước ta (Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế) xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng, làm hải sản chết bất thường, gây thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội, môi trường biển; ảnh hưởng xấu đến đời sống người dân, an ninh, trật tự an toàn xã hội cả trước mắt và lâu dài. Ngay sau khi có thông tin về sự cố, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã quyết liệt chỉ đạo triển khai kịp thời các biện pháp hỗ trợ, ổn định cuộc sống của người dân vùng bị thiệt hại; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; bước đầu đánh giá thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường. Đồng thời, chỉ đạo các bộ, ngành, các cơ quan khoa học, trên tinh thần thận trọng, khoa học, chính xác, khách quan và đúng pháp luật, xác định, làm rõ nguyên nhân, đối tượng gây ra sự cố để có giải pháp xử lý.

Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ đã chủ trì, phối hợp với Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các bộ, ngành liên quan, huy động trên 100 chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành từ 30 cơ quan trong và ngoài nước đã tổ chức thu thập, phân tích dữ liệu, có sự phản biện độc lập của các chuyên gia quốc tế, đã xác định có nguồn thải lớn xuất phát từ khu vực Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh, chứa độc tố như phenol, xyanua,… kết hợp với hydroxit sắt, tạo thành một dạng phức hỗn hợp (Mixel), có tỷ trọng lớn hơn nước biển, theo dòng hải lưu di chuyển theo hướng Bắc-Nam từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên- Huế là nguyên nhân làm hải sản và sinh vật biển chết hàng loạt, nhất là sinh vật biển sinh sống ở tầng đáy.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương liên quan tổ chức rà soát các nguồn thải; thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước với sự tham gia của các cán bộ, chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành đã phát hiện Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà tĩnh (FHS) có một số hành vi vi phạm; xác định những sự cố xảy ra trong quá trình vận hành thử nghiệm của FHS đã dẫn đến nước thải từ Công ty xả ra biển có chứa các độc tố phenol, xyanua, hydroxit sắt vượt quá mức cho phép.

Với những chứng cứ khách quan, khoa học, đồng thời tận dụng mọi cơ hội, thông qua nhiều kênh và biện pháp khác nhau (chính trị, ngoại giao, tư pháp, thông tin tuyên truyền…) để đấu tranh, thuyết phục, ngày 28/6/2016, Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh đã nhận trách nhiệm về việc gây ra sự cố môi trường, làm hải sản chết hàng loạt tại 4 tỉnh từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế trong thời gian vừa qua; đồng thời cam kết: (1) công khai xin lỗi Chính phủ và nhân dân Việt Nam; (2) cam kết thực hiện việc bồi thường thiệt hại kinh tế cho người dân và hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp; bồi thường xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường biển tại 4 tỉnh miền Trung của Việt Nam với tổng số tiền là 500 triệu USD, tương đương 11.500 tỷ đồng Việt Nam chia thành 2 đợt, trong thời gian 3 tháng; (3) khắc phục triệt để các tồn tại, hạn chế của hệ thống xử lý chất thải, nước thải, hoàn thiện công nghệ sản xuất, bảo đảm xử lý triệt để các chất thải độc hại trước khi thải ra môi trường theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước của Trung ương và tỉnh Hà Tĩnh để không tái diễn sự cố môi trường như đã xảy ra; (4) phối hợp với các bộ, ngành của Việt Nam và các tỉnh miền Trung xây dựng các giải pháp đồng bộ để kiểm soát môi trường biển miền Trung, bảo đảm phòng, chống ô nhiễm, không để xảy ra sự cố môi trường tương tự để tạo niềm tin với người dân Việt Nam và quốc tế; (5) thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết nói trên, không để tái diễn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước; nếu vi phạm thì sẽ chịu các chế tài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Sự cố môi trường nghiêm trọng vừa qua đã ảnh hưởng rất xấu đến đời sống và sản xuất kinh doanh của người dân 4 tỉnh ven biển miền Trung. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương liên quan tiếp tục triển khai khẩn trương và đồng bộ các giải pháp. Trước mắt, làm tốt công tác tuyên truyền, công tác tư tưởng, định hướng dư luận xã hội,… tạo sự nhất trí đồng thuận của các tầng lớp nhân dân về chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ trong quá trình xử lý. Thực hiện các giải pháp: Tổ chức kê khai, bồi thường thiệt hại, bảo đảm công khai, minh bạch, sát thực tế, có sự tham gia, giám sát của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội và các cơ quan báo chí; hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người dân theo đúng quy định; giám sát và yêu cầu Công ty Formosa Hà Tĩnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trách nhiệm đã cam kết; triển khai lắp đặt hệ thống giám sát môi trường biển tại 4 tỉnh, công khai thông tin chất lượng môi trường; triển khai việc xử lý và phục hồi môi trường biển bị ô nhiễm; tập trung phát triển kinh tế, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, bảo vệ lợi ích chính đáng của người dân và doanh nghiệp. Tăng cường giữ gìn an ninh, trật tự xã hội, bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân, không để kẻ xấu, các tổ chức phản động lợi dụng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội. Làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật những tổ chức, cá nhân sai phạm liên quan đến sự cố môi trường tại các tỉnh miền Trung.

4. Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội 6 tháng đầu năm 2016

Tính đến hết tháng 6/2016, số người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc là 12,3 triệu người; bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là 10,5 triệu người, BHXH tự nguyện là 197 nghìn người và bảo hiểm y tế (BHYT) là 71,5 triệu người, đạt tỷ lệ bao phủ BHYT toàn quốc là 77,5% dân số. Toàn Ngành BHXH đã thu được 113.197,6 tỷ đồng, đạt 48,15% so với kế hoạch Chính phủ giao, tăng 15.348,6 tỷ đồng (15,7%) so với cùng kỳ năm 2015. Số nợ ước đến 31/5/2016 là 14.467 tỷ đồng, chiếm 5,6% so với kế hoạch giao thu, tăng 1.213 tỷ đồng (9,1%) so với cùng kỳ năm 2015. Đã giải quyết chế độ BHXH cho 80 nghìn người hưởng BHXH hàng tháng; 350 nghìn lượt người hưởng trợ cấp 1 lần; 356 nghìn người hưởng chế độ BHTN và 4,2 triệu lượt người hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe, tăng 1,4 triệu lượt người (35%) so với cùng kỳ năm 2015; Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh (KCB) BHYT cho 64,3 triệu lượt người, tăng 3,7 triệu lượt người (6,2%) so với cùng kỳ năm 2015...

Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách BHXH thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần sớm được khắc phục, đó là: Số người tham gia BHXH bắt buộc tuy tăng đều qua các năm nhưng còn thấp so với thực tế phải tham gia; số người tham gia BHXH tự nguyện thấp hơn nhiều so với tiềm năng. Tình trạng trốn đóng, chậm đóng, nợ đọng BHXH, BHTN, BHYT còn xảy ra phổ biến ở hầu hết các tỉnh và chưa được giải quyết triệt để làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Công tác tuyên truyền về BHXH, BHTN còn hạn chế. Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại BHXH Việt Nam đang được đẩy mạnh song phần mềm quản lý hiện nay còn phân tán, chưa kết nối được dữ liệu giữa Trung ương với tỉnh. Một số quy định của pháp luật có liên quan đến việc thực hiện BHXH chưa có hướng dẫn kịp thời gây khó khăn trong tổ chức thực hiện. Công tác cải cách hành chính, chuyển đổi tác phong phục vụ, chất lượng dịch vụ công đối với tổ chức, cá nhân khi tiếp cận với BHXH chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.

Để làm tốt chính sách bảo hiểm xã hội, trong 6 tháng cuối năm 2016 cần thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp sau: (1) BHXH Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành ở trung ương và cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để chủ động triển khai các giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật BHXH, Luật BHYT...; (2) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; (3) BHXH phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, ngành giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội của đơn vị sử dụng lao động tại một số địa phương; (4) Chủ động theo dõi nắm bắt tình hình nợ đọng trốn đóng BHXH, BHYT của các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động; (5) Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền theo hướng chuyên nghiệp hóa cả về nội dung và phương thức tiếp cận người tham gia;…

5. Một số kết quả nổi bật của mô hình kết hợp quân dân y giai đoạn 2005-2015

Trong giai đoạn 2005 - 2015, dự án kết hợp quân dân y (KHQDY) đã đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, đồng thời nâng cao năng lực hoạt động cho 529 trạm y tế xã, trong đó có 410 trạm y tế ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (chiếm 77,5%); 278 trạm y tế quân dân y được sửa chữa, nâng cấp nhà trạm, bổ sung trang bị y tế với tổng kinh phí 52,7 tỉ đồng; 152 phòng khám quân dân y tại các đồn biên phòng dọc tuyến biên giới đã được thành lập và đầu tư xây dựng.

Trong 10 năm qua, các đơn vị quân y và các cơ sở khám, chữa bệnh quân dân y đã tổ chức khám, chữa bệnh cho 67,4 triệu lượt người dân; tiến hành tiêm chủng mở rộng cho 2,4 triệu lượt người; tuyên truyền về dân số - kế hoạch hoá gia đình và phòng, chống sốt rét cho 5,5 triệu lượt người, cấp thuốc điều trị sốt rét cho 1,6 triệu lượt người, tẩm 4,9 triệu chiếc màn và phun thuốc diệt muỗi được 157,8 triệu m2. Các cơ sở quân y trên tuyến biển, đảo đã tổ chức khám chữa bệnh cho gần 119,3 nghìn lượt người; Bộ Quốc phòng đã điều động 62 chuyến máy bay trực thăng vận chuyển người bị thương, bị bệnh trên tuyến biển, đảo về đất liền an toàn. Điều động hàng trăm tổ quân y đến các khu vực trọng điểm, phối hợp với y tế các địa phương tham gia khắc phục hậu quả khi có thiên tai, tai nạn, sự cố xảy ra.

Tuy nhiên, mô hình KHQDY giai đoạn 2005 - 2015 vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót cần sớm được các đơn vị trong quân đội và các địa phương phối hợp khắc phục để mô hình này đạt hiệu quả cao trong giai đọan tới, đó là: Tính chuyên nghiệp, khả năng đáp ứng nhanh của các phân đội cơ động, các cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt trên tuyến biên giới, biển, đảo trong các tình huống khẩn cấp còn hạn chế. Một số tỉnh, thành phố chưa xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống khám, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh quân dân y trong khu vực phòng thủ. Còn thiếu nguồn nhân lực có trình độ chuyên khoa (ngoại khoa, gây mê, hồi sức...), đặc biệt là ở các tỉnh biên giới, các huyện đảo. Các văn bản pháp lý để triển khai Chương trình KHQDY chưa đầy đủ, không phù hợp. Một số cấp uỷ, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác này. Cơ chế tài chính còn bất cập. Ngân sách đầu tư cho hoạt động KHQDY còn ít và đặc biệt không có nguồn ngân sách đầu tư riêng cho phát triển y tế biển, đảo.

Để triển khai thực hiện mô hình KHQDY đạt hiệu quả cao, trong thời gian tới cần chú trọng một số giải pháp cơ bản sau: Một là, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm thống nhất cao về nhận thức trong toàn quân, toàn dân về ý nghĩa, vị trí, vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình KHQDY; Hai là, cần được thể chế hóa trong các chương trình hành động, trong kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị quân-dân y, xem đó như một nhiệm vụ chính trị được giao; Ba là, phải đa dạng hơn các hình thức KHQDY; Bốn là, tăng cường, củng cố công tác tổ chức, điều hành, xây dựng lực lượng ứng cứu, bảo đảm phương tiện, vật tư y tế đảm bảo công tác ứng cứu tại chỗ.

III. TIN THẾ GIỚI

1. Một số nét đáng chú ý về tình hình kinh tế thế giới 6 tháng đầu năm 2016

Thứ nhất, kinh tế thế giới tiếp tục thể hiện xu hướng phục hồi dù còn ở mức thấp, không đồng đều giữa các khu vực và còn nhiều rủi ro, dễ tổn thương: Kinh tế Mỹ vẫn duy trì đà tăng trưởng khá với tăng trưởng GDP quý I/2016 đạt 0,8%, cao hơn mức 0,6% của cùng kỳ năm 2015. Kinh tế Châu Âu phục hồi chậm: GDP quý I/2016 tăng 0,5% so với quý IV/2015 và tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2015, lạm phát vẫn ở mức thấp. Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại. giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5 tăng 6% so với mức 6,1% cùng kỳ năm 2015; doanh số bán lẻ 5 tháng đầu năm 2016 tăng 10,2%, thấp hơn mức tăng 10,4% cùng kỳ. Các nền kinh tế mới nổi gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng thấp: kinh tế Nga, Brazil tăng trưởng âm và còn nhiều khó khăn, thách thức, nhất là việc nhiều nhà đầu tư nước ngoài rút vốn, dự trữ ngoại hối, thu ngân sách sụt giảm…

Thứ hai, thương mại toàn cầu tiếp tục tăng trưởng chậm, tiềm ẩn tranh chấp giữa Mỹ, phương Tây và Trung Quốc liên quan đến quy chế kinh tế thị trường, điều này được thể hiện trên các lĩnh vực sau: (i) Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và một số nền kinh tế mới nổi suy giảm; (ii) Thị trường tài chính-tiền tệ diễn biến phức tạp, quá trình đàm phán, ký kết, triển khai các hiệp định thương mại song phương và đa phương gặp khó khăn, nhất là khi Anh rời EU; (iii) Giá các mặt hàng chiến lược biến động mạnh và duy trì ở mức thấp gia tăng áp lực lên cán cân thương mại và ngân sách cho các nước chủ yếu dựa vào xuất khẩu nguyên, nhiên liệu và nông sản, nhất là các nền kinh tế mới nổi, đang phát triển; (iv) Xuất nhập khẩu của các nền kinh tế lớn, mới nổi đều giảm.

Trong bối cảnh đó, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) hiện đang có nguy cơ chia rẽ do mâu thuẫn giữa Mỹ và EU với Trung Quốc liên quan đến quy chế kinh tế phi thị trường của Trung Quốc. Trung Quốc cho rằng, đến ngày 11/12/2016, Trung Quốc đương nhiên được hưởng quy chế kinh tế thị trường. Tuy nhiên, theo nội luật của EU và Mỹ thì Trung Quốc phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể mới được coi là nền kinh tế thị trường. Với ảnh hưởng ngày càng tăng của Trung Quốc trong thương mại toàn cầu, việc công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Trung Quốc sẽ là vấn đề chính trị đối nội khó khăn cho cả Mỹ và EU.

Thứ ba, thị trường tài chỉnh tiền tệ và giá các mặt hàng chiến lược diễn biến phức tạp, không ổn định do: (i) Thị trường tài chính tiền tệ tiềm ẩn bất ổn do các nước thực hiện chính sách tiền tệ trái chiều: Mỹ từng bước thắt chặt chính sách tiền tệ, khả năng tiếp tục tăng lãi suất năm 2016, trong khi nhiều nước (Trung Quốc, Nhật Bản, EU...) duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng (phá giá đồng nội tệ, hạ lãi suất cơ bản, bơm thêm tiền vào nền kinh tế...); (ii) Giá các mặt hàng chiến lược diễn biến phức tạp, tăng giảm đan xen và duy trì ở mức thấp, gia tăng áp lực lên cán cân thương mại và ngân sách cho các nước chủ yếu dựa vào xuất khẩu nguyên, nhiên liệu và nông sản, nhất là các nước mới nổi.

2. Dư luận báo chí nước ngoài về việc Việt Nam công bố nguyên nhân cá chết ở vùng biển miền Trung

Ngay sau khi Việt Nam họp báo công bố nguyên nhân gây ra tình trạng cá chết hàng loạt ở vùng biển miền Trung, nhiều tờ báo nước ngoài đã đưa đậm nét thông tin liên quan đến vụ việc này với tiêu đề "Việt Nam phạt doanh nghiệp Đài Loan 500 triệu USD". Nội dung nhiều bài viết phản ánh khá trung thực kết luận của các cơ quan chức năng Việt Nam về nguyên nhân cá chết. Đáng chú ý như, Thời báo Hoàn cầu đưa tin nhân dân Việt Nam phần lớn đồng tình với việc xử lý doanh nghiệp xả thải. Nhiều ý kiến cho rằng, chính phủ làm như vậy là đúng đắn và mong rằng khoản tiền phạt có thể giúp xử lý môi trường và cải thiện cuộc sống của những hộ dân chịu ảnh hưởng. Tin tức Tham khảo của Tân Hoa xã, Việt Nam đã huy động trên 100 chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành từ 30 cơ quan trong và ngoài nước để thu thập, phân tích dữ liệu, sau đó còn có sự phản biện độc lập của các chuyên gia quốc tế để xác định nguyên nhân cá chết… Bloomberg ngày 1/7 cho rằng cuộc khủng hoảng cá chết giống như một phép thử với Chính phủ phải cân bằng mong muốn tăng đầu tư nước ngoài, song cũng phải chứng tỏ rằng họ không bị các công ty nước ngoài "dắt 'mũi". Báo Nikkei có bài viết với tiêu đề: “Formosa Plastics bị phạt 500 triệu USD do làm nhiễm độc nước tại Việt Nam". Tờ báo bình luận đây được coi là khoản phạt cao nhất từ trước đến nay áp dụng đối với một công ty hoạt động tại Việt Nam….

Tuy nhiên, bên cạnh những tờ báo đưa thông tin trung thực và khách quan về nguyên nhân cá chết cũng như những giải pháp mà Chính phủ và nhân dân Việt Nam đang nỗ lực từng bước khắc phục sự cố thì vẫn còn không ít tờ báo, trang mạng nước ngoài (ĐanChimViet.info, RFI, VOA) khai thác ý kiến cá nhân của một số người có quan điểm không đồng tình với kết luận nguyên nhân cá chết và mức bồi thường; xuyên tạc những giải pháp của Chính phủ và những cam kết tiếp tục giải quyết hậu quả sự cố về môi trường của Công ty Fomosa Hà Tĩnh; kích động người dân đi biểu tình và kiện ra tòa để đòi bồi thường, … Đây là các trang mạng lâu nay luôn xuyên tạc, bôi xấu về hình ảnh, đất nước con người Việt Nam, nhất là trong các dịp Đại hội XII của Đảng, Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 vừa qua.

3. Xung quanh việc Tòa Trọng tài Thường trực ra phán quyết về vụ kiện giữa Phi-lip-pin và Trung Quốc

Một số diễn biến chính của vụ việc: Ngày 22/01/2013 Phi-lip-pin bắt đầu đệ đơn kiện Trung Quốc lên Tòa Trọng tài Thường trực (PCA). Ngày 19/2/2013, Trung Quốc bác bỏ đơn kiện của Phi-lip-pin và không tham gia vào vụ xử của PCA. Ngày 21/6/2013, PCA khẳng định họ có đủ thẩm quyền phân xử vụ kiện theo Phụ lục VII của Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển UNCLOS. Tháng 8/2013, Trung Quốc gửi công hàm cho PCA để tái khẳng định quan điểm “không chấp nhận” phán quyết của PCA. Ngày 29/10/2015, PCV ra thông báo đủ thẩm quyền phán quyết đối với khoảng một nửa số đệ trình của Phi-lip-pin, đồng thời bác bỏ các phản bác của Trung Quốc. Ngày 12/7/2016, Tòa Trọng tài Thường trực (PCA) ở La Hay (Hà Lan) đã ra phán quyết vụ kiện giữa Cộng hòa Phi-lip-pin và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Đây là phán quyết quốc tế đầu tiên liên quan đến tranh chấp ở Biển Đông. Toàn văn phán quyết của PCA gồm 497 trang, trong đó có một số nội dung đáng quan tâm, đó là: (1) PCA khẳng định yêu sách của Trung Quốc về “các quyền lịch sử” đối với các vùng biển nằm trong “đường 9 đoạn” là trái với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 (UNCLOS); (2) Trung Quốc không có “tư cách lịch sử” đối với các vùng biển ở Biển Đông và không có cơ sở pháp lý để đưa ra những tuyên bố về “các quyền lịch sử” đối với những nguồn tài nguyên trong “đường 9 đoạn”; (3) Theo PCA, không một đảo nào thuộc quần đảo Trường Sa tạo cho Trung Quốc quyền có vùng đặc quyền kinh tế; (4) Trung Quốc đã làm tổn hại lâu dài và không thể bù đắp được hệ sinh thái san hô ở quần đảo Trường Sa. Trung Quốc đã can thiệp vào các quyền đánh bắt truyền thống của Phi-lip-pin tại bãi Scarborough (Hoàng Nham) trên Biển Đông; (5) Những hành động của Trung Quốc đang làm trầm trọng thêm những tranh chấp với Philippines trong lúc đang các bên nỗ lực để giải quyết vấn đề.

Về phản ứng của các nước khi PCA ra phán quyết:

Đối với Trung Quốc: thời điểm trước khi PCA ra phán quyết, Trung Quốc đã tăng cường công tác tuyên truyền về vụ kiện thông qua kênh ngoại giao. Nhiều đại sứ của Trung Quốc ở các nước (Anh, Mê –xi-cô…)  đã viết bài, trả lời phỏng vấn trên các báo, đài nước sở tại… nội dung chính đều thể hiện thái độ “3 không”: Trung Quốc không tham gia, không công nhận và không thi hành phán quyết của Tòa. Sau khi Tòa ra phán quyết, ngay lập tức Bộ Ngoại giao Trung Quốc đã ra Tuyên bố 5 điểm gồm: (1) Lập trường của Trung Quốc rõ ràng và nhất quán là Tòa Trọng tài không có thầm quyền và Trung Quốc không chấp nhận tham gia vụ kiện. Phán quyết này là vô hiệu, không có tính ràng buộc, Trung Quốc không chấp nhận và không công nhận phán quyết. (2) Hành vi đề xuất trọng tài của Phi-lip-pin là ác ý và vi phạm luật pháp quốc tế bởi: (3) Hành vi cũng như phán quyết của Tòa Trọng tài là không công bằng và không hợp pháp, nhìn nhận sai lầm hiệu lực pháp lý của cam kết liên quan trong DOC, bỏ qua một cách ác ý tuyên bố loại trừ của Trung Quốc theo điều 298 trong UNCLOS. (4) Chủ quyền lãnh thổ và quyền lợi biển của Trung Quốc tại Biển Đông trong bất kỳ tình huống nào đều không bị ảnh hưởng bởi phán quyết, Trung Quốc phản đối và không chấp nhận bất kỳ chủ trương và hành động dựa trên phán quyết trọng tài này. (5) Trong vấn đề lãnh thổ và tranh chấp phân định biển, Trung Quốc sẽ không chấp nhận bất kỳ phương thức giải quyết nào của bên thứ ba, không chấp nhận bất kỳ phương án giải quyết tranh chấp áp đặt nào đối với Trung Quốc.

Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình phát biểu khẳng định: “Trong bất cứ tình hình nào, chủ quyền lãnh thổ và các quyền, lợi ích hàng hải của Trung Quốc trên Biển Đông đều không chịu ảnh hưởng từ phán quyết của Tòa Trọng tài. Trung Quốc không chấp nhận bất cứ chủ trương và hành động nào xuất phát từ phán quyết.

Về phía Phi-lip-pin, Ngoại trưởng Phi-lip-pin gọi phán quyết là một quyết định “lịch sử quan trọng”, phán quyết sẽ đóng góp quan trọng để giải quyết các tranh chấp biển hiện nay, đồng thời kêu gọi các bên liên quan “kiềm chế và bình tĩnh”.

Đài Loan, phản đối phán quyết và cho rằng, phán quyết liên quan đến đảo Ba Bình (đảo duy nhất do Đài Loan kiểm soát ở Trường Sa) đã “làm suy yếu nghiêm trọng” các quyền lãnh thổ của Đài Loan; khẳng định Đài Loan có quyền và lợi ích đối với các đảo tại Biển Đông theo luật biển và luật quốc tế.

Các nước: Mỹ, Nhật Bản, Liên minh châu Âu (EU), Ca-na-đa, Ốt-xtrây-li-a, … ủng hộ phán quyết của PCA và khẳng định phán quyết của Tòa là phán quyết mang "tính ràng buộc pháp lý và các bên liên quan phải tuân thủ”; khẳng định tầm quan trọng của nguyên tắc pháp trị và sử dụng các biện pháp hòa bình, không sử dụng vũ lực hay cưỡng bức trong giải quyết tranh chấp trên biển Đông.

Về phía Việt Nam, “Việt Nam hoan nghênh việc Tòa trọng tài đã đưa ra phán quyết cuối cùng ngày 12/7/2016. Việt Nam sẽ có tuyên bố về nội dung phán quyết. Việt Nam một lần nữa khẳng định lập trường nhất quán của mình về vụ kiện này như đã được thể hiện đầy đủ trong Tuyên bố ngày 05/12/2014 của Bộ Ngoại giao Việt Nam gửi Tòa trọng tài. Trên tinh thần đó, Việt Nam ủng hộ mạnh mẽ việc giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng các biện pháp hòa bình, bao gồm các tiến trình ngoại giao và pháp lý, không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực theo quy định của luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực, an ninh, an toàn, tự do hàng hải và hàng không ở Biển Đông, tôn trọng nguyên tắc thượng tôn pháp luật trên các vùng biển và đại dương.

Nhân dịp này, Việt Nam tiếp tục khẳng định chủ quyền của mình đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, chủ quyền đối với nội thủy và lãnh hải, quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam được xác định phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, cũng như tất cả các quyền và lợi ích pháp lý của Việt Nam liên quan đến các cấu trúc địa lý thuộc hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa”.

4. Về việc Anh trưng cầu dân ý rời khỏi Liên minh châu Âu (EU)

Ngày 23/6/2016, cử tri Anh đã đi bỏ phiếu trưng cầu ý dân để quyết định tư cách thành viên của Anh tại Liên minh châu Âu (EU). Theo kết quả của Ủy ban bầu cử Anh công bố ngày 24/6/2016, đã có 51,9% số phiếu ủng hộ Anh rời khỏi Liên minh châu Âu (EU) (còn gọi là Brexit) và 48,1% số phiếu ở lại EU. Ngày 28/6/2016, Nghị viện châu Âu (EP) đã thông qua Nghị quyết yêu cầu Anh tiến hành các thủ tục ra khỏi EU theo Điều 50 của Hiệp ước Lisbon và tiến trình này kéo dài 2 năm. Như vậy, quan hệ giữa Anh và EU kéo dài được 43 năm.

Việc người dân Anh bỏ phiếu quyết định rời khỏi Liên minh châu Âu (EU) đã tác động đến nước Anh và EU trên nhiều lĩnh vực và ở các mức độ khác nhau, cụ thể là: Thứ nhất, về vấn đề nhập cư, sẽ không có thay đổi lớn do Anh không tham gia chính sách của EU về nhận người nhập cư. Tuy nhiên, việc Anh rời khỏi EU có thể khiến các nước nhóm Visegard (gồm Ba Lan, Hungari, Cộng hòa Séc và X-lô-va-ki-a) - các nước luôn phản đối chính sách nhận người nhập cư của EU có thêm lý do để tiếp tục từ chối nhận người di cư. Thứ hai, chính sách phòng thủ chung của EU sẽ bị ảnh hưởng nặng nề vì sau Brexit, quân đội tinh nhuệ của Anh sẽ không tham gia các chiến dịch chung của EU. Thứ ba, các ngân hàng và tổ chức tài chính có thể sẽ quyết định di chuyển trụ sở từ Luân Đôn (Anh) sang các thành phố khác của EU do lo ngại EU và Anh sẽ không đạt được thỏa thuận về việc tiếp tục tham gia thị trường chung; các hãng sản xuất ô tô lớn như Nisan, Honda, Toyota, GM, Ford… sẽ đóng cửa các nhà máy tại Anh, chuyển sang sản xuất tại các nước Đông Âu như Cộng hòa Séc, Ba Lan và Xlô-va-ki-a. Thứ tư, chính sách về môi trường sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực sau Brexit do Anh là quốc gia thúc đẩy mạnh mẽ vấn đề bảo vệ môi trường. Vai trò tích cực của EU trong Hội nghị Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP21) nếu thiếu Anh sẽ khiến tiếng nói của EU trong vấn đề khí thải đối với Mỹ hay Trung Quốc sẽ giảm. Thứ năm, vận tải hàng không với các tiêu chuẩn, giấy phép, mã số sắp xếp theo hệ thống của châu Âu sẽ bị đảo lộn và vai trò của các hãng hàng không Anh trong thị trường EU sẽ bị hạn chế. Thứ sáu, vấn đề định cư của người dân EU tại Anh và chương trình trao đổi sinh viên Erasmus, lĩnh vực nghiên cứu và phát triển sẽ bị hạn chế. Không có nguồn vốn tài chính của EU, các trường đại học và cơ sở nghiên cứu tại Anh, các doanh nghiệp được hưởng lợi từ các phát minh và sáng chế sẽ bị ảnh hưởng.

Tác động của Brexit tới Việt Nam: Về thương mại, sẽ không có tác động lớn do Anh chiếm tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Việc đồng Bảng Anh giảm giá sẽ khiến các sản phẩm của Việt Nam đắt đỏ hơn ở Anh, trong khi sản phẩm của Anh lại có lợi thế trên thị trường toàn cầu. Tác động lớn nhất của Brexit đối với Việt Nam là Anh sẽ không được hưởng lợi từ Hiệp định tự do thương mại (FTA) mới đạt được giữa EU với Việt Nam. Về đầu tư: cũng không có tác động nhiều đến hoạt động đầu tư của Anh và Việt Nam. Tính đến cuối năm 2015, anh xếp thứ 15/114  vùng quốc gia và lãnh thổ có vấn đầu tư tại Việt Nam với tổng số vấn đăng ký là 4,68 tỷ USD (chiếm 1,6% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực ở Việt Nam). Về thị trường tài chính, sẽ có tác động gián tiếp đến diễn biến tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn. Các thỏa thuận hậu Brexit có thể kéo dài làm gián đoạn và suy giảm các dòng tài chính vào châu Á, trong đó có Việt Nam.

________

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY KON TUM
Giấy phép số: Giấy phép số 01/GP-TTĐT, ngày 28 tháng 8 năm 2020
Chịu trách nhiệm: Ông Huỳnh Quốc Huy, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Địa chỉ: 67 Bà Triệu, P. Thắng Lợi, Tp. Kon Tum
Điện thoại: 0260.3862301
Fax: 0260. 3865464
Email: bantuyengiaotinhuykt@gmail.com
Website: http://https://tuyengiaokontum.org.vn/
Văn bản mới

TÀI LIỆU

Hướng dẫn và Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 70 năm Ngày ký Hiệp định Giơnevơ về đình chỉ chiến sự ở Việt Nam

Lượt xem:302 | lượt tải:142

TÀI LIỆU

Hướng dẫn và Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 100 năm Ngày sinh Đồng chí Đào Duy Tùng

Lượt xem:383 | lượt tải:328

TÀI LIỆU

Giao ban báo chí quí I-2024

Lượt xem:240 | lượt tải:74

HD.51.BTGTU

Hướng dẫn sinh hoạt chính trị, tư tưởng về nội dung tác phẩm của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng.

Lượt xem:60 | lượt tải:27

TÀI LIỆU

phổ biến, quán triệt Kết luận 72.TW và Chương trình 77.TU (gửi kèm CV 2303-CV/BTGTU)

Lượt xem:612 | lượt tải:692

TÀI LIỆU

Hướng dẫn và Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 120 năm Ngày sinh đồng chí Trần Phú

Lượt xem:689 | lượt tải:287

HD.50.BTGTU

Hướng dẫn sinh hoạt chính trị, tư tưởng về nội dung Bài viết của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng.

Lượt xem:665 | lượt tải:367


bao chi
bacho 2
truongsa

sls
Đăng nhập
Hãy đăng nhập tài khoản để sử dụng tài liệu Báo cáo viên
Thống kê
  • Đang truy cập54
  • Hôm nay4,681
  • Tháng hiện tại287,335
  • Tổng lượt truy cập30,362,885
Thăm dò ý kiến

Bạn có thường xuyên truy cập trang web này không?

Thăm dò ý kiến

Theo bạn trang web có cần bổ sung, điều chỉnh nội dung gì không?

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây