A. NỘI DUNG TRỌNG TÂM SINH HOẠT CHI BỘ THÁNG 09-2020
- Lãnh đạo đẩy mạnh tuyên truyền trước, trong và sau Đại hội đại biểu lần thứ XVI, Đảng bộ tỉnh Kon Tum, nhiệm kỳ 2020-2025. Trong đó: (i)
Trước Đại hội, tuyên truyền những thành tựu nổi bật sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh trên các lĩnh vực; kết quả các phong trào thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025; chú trọng tuyên truyền những kết quả tích cực bước đầu trong việc đưa nghị quyết đại hội đảng bộ cơ sở vào cuộc sống để phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. (ii)
Trong thời gian diễn ra Đại hội, tập trung tuyên truyền về ý nghĩa Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh; các văn kiện trình tại Đại hội; các tham luận, quyết định của Đại hội; kết quả bầu cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư, các phó Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy. (iii)
Sau Đại hội, tuyên truyền các hoạt động chào mừng thành công của Đại hội.
* Chú trọng tăng cường công tác đấu tranh chống các âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, các phần tử cơ hội chính trị lợi dụng đại hội Đảng để thực hiện âm mưu, thủ đoạn xuyên tạc, nói xấu, gây hoang mang dư luận.
Tuyên truyền về Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh Kon Tum lần thứ VIII (2020-2025); tuyên truyền các ngày lễ, kỷ niệm
[1]; tuyên truyền công tác chuẩn bị cho năm học mới 2020-2021; công tác phòng chống thiên tai, dịch Bạch hầu, sốt Xuất huyết Dengue; công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới; tích cực đăng tải, chia sẻ các thông tin chính thống về diễn biến tình hình dịch bệnh, các chủ trương chính sách của Đảng, Chính phủ, khuyến cáo, khuyến nghị của ngành y tế và các cơ quan chức năng trên Internet, mạng xã hội.
- Ngoài ra, tiếp tục tuyên truyền quán triệt thực hiện Kết luận số 77-KL/TW ngày 05-6-2020 của Bộ Chính trị về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch COVID-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước; kết quả 05 năm thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 07-12-2015 của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng”; kết quả 03 năm triển khai thực hiện Đề án "Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bảo DTTS và miền núi giai đoạn 2017-2021" trên địa bàn tỉnh.
B. THÔNG TIN THỜI SỰ
I. THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề 1.
Phát huy sức mạnh nội lực từ bài học của Cách mạng Tháng Tám: Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 là biểu tượng tuyệt vời của sức mạnh về tinh thần, ý chí, bản lĩnh và trí tuệ Việt Nam. Đây là một điển hình về phát huy sức mạnh nội lực trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
(
http://www.tuyengiao.vn/nghien-cuu/phat-huy-suc-manh-noi-luc-tu-bai-hoc-cua-cach-mang-thang-tam-129203)
Chuyên đề 2.
Quyền con người và quyền công dân trong Tuyên ngôn độc lập. Tuyên ngôn độc lập là một áng văn lập quốc ngắn gọn, súc tích, do Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp soạn thảo và thay mặt Chính phủ lâm thời đọc tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội tuyên bố trước quốc dân và thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đây không chỉ là một văn bản pháp lý hiện đại, khai sinh một nước Việt Nam mới, mở ra một kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam, nhân dân Việt Nam mà còn khẳng định quyền con người-một giá trị phổ quát của nhân loại và quyền công dân đã, đang và sẽ được thực thi ở cả phương diện lý luận cũng như trong thực tiễn.
(
http://www.tuyengiao.vn/theo-guong-bac/quyen-con-nguoi-va-quyen-cong-dan-trong-tuyen-ngon-doc-lap-129328)
Chuyên đề 3. Quy định mới về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức. Ngày 13/8/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 20-8-2020. Theo đó: (1) Nghị định đưa ra 05 tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức: (i). Chính trị, tư tưởng; (ii). Đạo đức, lối sống; (iii). Tác phong, lề lối làm việc; (iv). Ý thức tổ chức kỷ luật; (v). Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. (2) Nghị định cũng đưa ra 04 Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên ở mức: (i) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; (ii) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; (iii) Hoàn thành nhiệm vụ; (iv) Không hoàn thành nhiệm vụ…
(
http://www.xaydungdang.org.vn/Home/thoisu/2020/14126/Quy-dinh-moi-ve-danh-gia-xep-loai-chat-luong-can-bo.aspx)
II. TIN TRONG TỈNH
1. Chiều 21-8, tại Trụ sở Trung ương Đảng, đồng chí Trần Quốc Vượng -Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư chủ trì buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum để duyệt nội dung và phương án nhân sự Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025.
Báo cáo tại buổi làm việc, UVTW Đảng-Bí thư Tỉnh ủy Dương Văn Trang nêu rõ: Thời gian qua, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum đã tập trung chỉ đạo đại hội đảng các cấp theo đúng tinh thần Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị. Đối với công tác chuẩn bị cho Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh được triển khai một cách nghiêm túc, chặt chẽ; phương án nhân sự đảm bảo theo đúng quy trình, quy định; văn kiện trình Đại hội được chuẩn bị nghiêm túc, kỹ lưỡng và được tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các tổ chức, cá nhân liên quan và quần chúng Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Chủ đề Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh Kon Tum, nhiệm kỳ 2020-2025 được xác định là “Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; năng động, sáng tạo; phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc; giữ vững quốc phòng, an ninh; huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, đưa tỉnh Kon Tum phát triển nhanh và bền vững”. Về thời gian tổ chức Đại hội, Đảng bộ tỉnh Kon Tum dự kiến từ ngày 22 đến 25/9/2020.
Trên cơ sở ý kiến tham gia của các thành viên và các bộ, ngành Trung ương, phát biểu kết luận buổi làm việc, thay mặt Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trần Quốc Vượng đánh giá cao những kết quả đạt được của tỉnh Kon Tum trong nhiệm kỳ qua; đồng thời cũng thống nhất với những mục tiêu, giải pháp mà Đảng bộ tỉnh đề ra trong nhiệm kỳ tới. Đối với dự thảo báo cáo chính trị đã có sự chuẩn bị công phu, kỹ lưỡng, khách quan, đánh giá đúng tình hình thực tiễn ở địa phương; song cần tăng cường hơn nữa các nội dung về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; cần xác định rõ các mục tiêu đến năm 2025 và năm 2030; đồng thời, cần có thêm những cơ chế, chính sách để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nhằm khai thác và phát huy có hiệu quả các tiềm năng thế mạnh ở địa phương; đặc biệt là đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, tập trung vào những cây trồng đặc sản; phát triển lâm nghiệp; cùng với đó là thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nhất là trong vùng dân tộc thiểu số; chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc tại chỗ…
Thường trực Ban Bí thư Trần Quốc Vượng cũng đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum tiếp thu, tu chỉnh hoàn thiện các văn kiện và chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thành công Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 -2025.
2. Sáng 21-8, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc đôn đốc giải ngân vốn đầu tư công năm 2020.
Đối với tỉnh Kon Tum, năm 2020, tổng kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước được Trung ương giao là 2.107 tỷ 463 triệu đồng, trong đó, vốn trong nước 1.602 tỷ 263 triệu đồng và vốn nước ngoài 505 tỷ 200 triệu đồng. Trên cơ sở mức vốn kế hoạch đầu tư công năm 2020 được Trung ương giao và tình hình huy động vốn của địa phương, UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh phân bổ và thông báo cho các địa phương, đơn vị chủ đầu tư để thực hiện với tổng mức vốn là 2.990.963 triệu đồng, tăng hơn so với tổng mức vốn đã được Trung ương phân bổ là 883.500 triệu đồng. Đến ngày 31/7/2020, tổng số vốn đầu tư đã giải ngân được là 1.225.454 triệu đồng, đạt 32,52% so với kế hoạch địa phương giao. Nếu tính riêng kế hoạch năm 2020 được Trung ương giao thì giải ngân được 1.209.495 triệu đồng, tỷ lệ đạt 41,92% so với kế hoạch giao.
Kết luận tại Hội nghị, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương cần đề ra các giải pháp cụ thể, đồng bộ, kịp thời tháo gỡ các rào cản, vướng mắc, khơi thông điểm nghẽn, khắc phục những yếu kém, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công; nhất là những bộ, ngành, địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới 35%. Thủ tướng nhấn mạnh, các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện giải ngân vốn đầu tư; trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra, phải kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan.
3. Chiều 13-8, Thường trực Tỉnh ủy làm việc với Ban Thường vụ Thành ủy Kon Tum
Sau khi nghe lãnh đạo Thành ủy Kon Tum báo cáo tình hình kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh trên địa bàn thành phố từ đầu năm 2020 đến nay; tình hình thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trên địa bàn cũng như một số đề xuất, kiến nghị…đồng chí UVTW Đảng-Bí thư Tỉnh ủy Dương Văn Trang biểu dương sự nỗ lực của thành phố Kon Tum trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội; đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu năm 2020. Nhấn mạnh: Thành phố Kon Tum tuy đã có sự phát triển nhưng so với tiềm năng chưa tương xứng. Do đó, thời gian tới, thành phố Kon Tum cần xây dựng kế hoạch, chỉnh trang đô thị cụ thể, đưa vào kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025; tiếp tục đẩy mạnh rà soát bổ sung quy hoạch của các loại quy hoạch, phải lấy dòng sông Đăk Bla làm điểm chuẩn để xây dựng quy hoạch cho sự phát triển lâu dài. Đồng thời, thành phố phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao đời sống của người dân; huy động mọi nguồn lực và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để xây dựng nông thôn mới. Phải phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị trong việc vận động, hướng dẫn hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất để thoát nghèo bền vững và quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển thương mại và du lịch...
Đặc biệt, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy lưu ý và yêu cầu từ tỉnh, thành phố và các huyện phải quán triệt quan điểm xuyên suốt người dân phải có đất sản xuất, đất ở khi triển khai các dự án, công trình trên địa bàn...
Trước đó, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy đã đi kiểm tra việc triển khai thi công các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố Kon Tum; và có buổi làm việc với Đảng ủy xã Đăk Rơ Wa (thành phố Kon Tum).
4. Trong các ngày (từ 17 đến 19-8), đồng chí Dương Văn Trang, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy đã có chương trình làm việc với các sở, ngành để nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ trong thời gian tới. Theo đó, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy đã thăm và làm việc với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sáng 17/8); Sở Kế hoạch và Đầu tư (chiều 17/8); Sở VH-TT&DL (sáng 18/8); Sở Giao thông Vận tải (chiều 18/8); Sở Công Thương (chiều 19/8).
Tại các đơn vị đến thăm, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy đã ghi nhận, đánh giá cao những nỗ lực của Ngành thời gian qua; lưu ý một số hạn chế, tồn tại cần khắc phục; đồng thời nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu của Ngành trong thời gian tới, nhất là trong 6 tháng cuối năm 2020 cần tập trung triển khai thực hiện. Đó là:
Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu tiếp tục đẩy mạnh phát triển cây dược liệu ở vùng sâu, vùng xa có tiềm năng về phát triển cây dược liệu như Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plông… nhằm giúp đồng bào DTTS phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững;
đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cần đặc biệt lưu ý làm tốt công tác quản lý các nguồn vốn đầu tư và giải ngân vốn đầu tư công, tích cực nghiên cứu, tham mưu với tỉnh để thu hút vốn đầu tư nước ngoài;
đối với Sở VH-TT&DL cần chú trọng công tác quảng bá về du lịch để ngành du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh;
đối với Sở Công thương cần chú trọng tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, nhất là chế biến dược liệu để khai thác hiệu quả thế mạnh, tiềm năng của tỉnh; đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm; rà soát, đánh giá lại hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên toàn tỉnh nhằm có giải pháp khai thác, phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp;
đối với Sở Giao thông Vận tải chủ động tham gia tích cực với thành phố Kon Tum làm quy hoạch, xây dựng đề án phát triển giao thông đô thị để xây dựng tuyến đường nội thành đàng hoàng hơn, đẹp hơn, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin nguồn vốn để xây dựng kè dọc hai bờ sông Đăk Bla trên địa bàn thành phố Kon Tum, góp phần thúc đẩy kinh tế-xã hội của tỉnh ngày càng phát triển.
5. Sau 02 ngày (09 và 10-8) tổ chức, Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020 tại tỉnh Kon Tum đã diễn ra an toàn, nghiêm túc, không có cán bộ, giáo viên, nhân viên và thí sinh vi phạm quy chế. Năm học 2019-2020, toàn tỉnh có 4.317 thí sinh đăng ký dự thi
(1.589 thí sinh DTTS, 297 thí sinh tự do). Trong đó, giáo dục THPT 4.092 thí sinh, giáo dục thường xuyên 225 thí sinh. 15 thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét tốt nghiệp; 2 thí sinh miễn thi tất cả các bài thi và 18 thi sinh bảo lưu điểm thi. Hội đồng thi tỉnh Kon Tum được tổ chức thành 12 điểm thi, 189 phòng thi. Điểm thi xa nhất là Trường THPT Lương Thế Vinh (huyện Đăk Glei) cách hội đồng thi 120 km. Điểm thi có số thí sinh dự thi nhiều nhất là Trường PTDTNT tỉnh với 566 thí sinh. Đáng chú ý, phương án phòng, chống dịch Covid-19 luôn được chú trọng triển khai trong suốt thời gian trước, trong và sau khi thi.
III. TIN TRONG NƯỚC
1. Một số kết quả và bài học kinh nghiệm từ đại hội các tổ chức cơ sở đảng nhiệm kỳ 2020-2025
Một số kết quả chủ yếu: (1) Cấp ủy cấp trên đã tập trung chỉ đạo đại hội điểm và tổ chức rút kinh nghiệm để thực hiện thống nhất, có hiệu quả trong toàn đảng bộ. Các đồng chí ủy viên ban thường vụ, cấp ủy viên và tổ công tác của cấp ủy cấp trên đã bám sát cơ sở, kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị và tổ chức đại hội bảo đảm đúng yêu cầu, nội dung và các nguyên tắc, thủ tục, quy định. Một số tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương có nhiều cách làm hay, sáng tạo, góp phần đưa đến thành công của đại hội. (2) Báo cáo chính trị, báo cáo kiểm điểm của ban chấp hành về cơ bản được chuẩn bị công phu, kỹ lưỡng, tổ chức lấy ý kiến rộng rãi; dự thảo chương trình hành động là nội dung mới nhưng được chuẩn bị nghiêm túc. Chất lượng tham luận được nâng lên, không khí thảo luận ở nhiều đại hội sôi nổi, dân chủ, thẳng thắn, có tính chiến đấu, tập hợp được trí tuệ của đông đảo cán bộ, đảng viên; tạo được sự phấn khởi, tin tưởng, đoàn kết. (3) Công tác chuẩn bị nhân sự được thực hiện dân chủ, khách quan, đúng quy trình và được các cơ quan chuyên môn thẩm định, cấp ủy cấp trên trực tiếp phê duyệt, đồng ý giới thiệu. Nhân sự được giới thiệu cơ bản bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, được chuẩn bị kỹ theo quy trình 5 bước, số dư hợp lý nên nhận được sự đồng tình cao của đại hội. Quy chế bầu cử trong Đảng được thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc, việc kiểm phiếu được thực hiện khách quan, chính xác; đa số các đại hội chỉ bầu một lần đủ số lượng cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư và đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên. Việc đổi mới 1/3 cấp ủy viên, tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy ở nhiều nơi đạt hoặc vượt mục tiêu đề ra; trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của cấp ủy viên cao hơn nhiệm kỳ trước. Nhiều nơi thực hiện tốt chủ trương thí điểm bầu trực tiếp bí thư cấp ủy tại đại hội, các đồng chí bí thư trúng cử với tỷ lệ phiếu bầu cao, nhiều đồng chí đạt tỷ lệ 100%. Ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn mới sáp nhập, việc bầu cử cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư đạt kết quả tốt. (4) Việc điều hành của đoàn chủ tịch đại hội nhìn chung đúng nội dung, chương trình đề ra, linh hoạt và giữ vững nguyên tắc trong việc xử lý các tình huống phát sinh. Ban kiểm phiếu thực hiện đúng nhiệm vụ, cơ bản bảo đảm yêu cầu, đúng quy chế bầu cử. Công tác tuyên truyền trước, trong và sau đại hội được thực hiện chu đáo, tạo không khí thi đua, phấn khởi và tin tưởng đối với cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.
Hạn chế, khuyết điểm: Báo cáo chính trị của một số đại hội chưa được chuẩn bị chu đáo; nội dung còn dàn trải, mang tính liệt kê, đánh giá chưa toàn diện, thiếu tính khái quát, chưa chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm gắn với đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong nhiệm kỳ; chưa chỉ rõ nguyên nhân; bài học kinh nghiệm chưa sâu sắc; các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của nhiệm kỳ tới còn chưa cụ thể, chưa sát với thực tiễn, thiếu những giải pháp mang tính đột phá nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, cơ quan, đơn vị. Báo cáo kiểm điểm của một số cấp ủy có nội dung còn trùng lặp với báo cáo chính trị, chưa thẳng thắn tự phê bình và phê bình. Thời gian dành cho thảo luận và số lượt ý kiến thảo luận tại một số đại hội còn ít, nội dung nặng về báo cáo thành tích, chưa tạo được không khí tranh luận, phản biện tại đại hội. Tiêu chuẩn cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư nhiệm kỳ 2020-2025 ở nhiều nơi chưa được cụ thể hóa cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế. Công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng thiếu tính liên tục, chủ yếu dừng lại ở việc tuyên truyền trước và trong đại hội.
Bài học kinh nghiệm: (1) Các cấp ủy đảng cần quán triệt sâu sắc, đầy đủ quan điểm chỉ đạo của Trung ương Đảng, nhất là những nội dung mới để tạo sự thống nhất cao về nhận thức trong cán bộ, đảng viên, trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt; tổ chức cụ thể hóa các văn bản cấp trên phù hợp với đặc điểm, tình hình của cấp mình. Trong tình huống phòng, chống đại dịch COVID-19 càng phải linh hoạt, sáng tạo, tập trung cao độ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện. (2) Tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong cấp ủy, tổ chức đảng; đẩy mạnh tuyên truyền tạo sự đồng thuận trong nhân dân; phát huy vai trò, đề cao trách nhiệm của cấp ủy, nhất là người đứng đầu cấp ủy, các tiểu ban, tổ giúp việc. Đây là những yếu tố quyết định, bảo đảm cho thành công của đại hội ở các tổ chức đảng. (3) Cấp ủy đương nhiệm phải bám sát thực tiễn, thực sự cầu thị, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình, phát huy dân chủ, công khai, minh bạch; chủ động, đổi mới cách làm, giữ vững nguyên tắc trong chuẩn bị và tổ chức đại hội. Những vấn đề khó, phức tạp, nhạy cảm, còn nhiều ý kiến khác nhau phải được giải quyết theo quy định, thực hiện nhất quán, mở rộng dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể và quyết định theo đa số. (4) Làm tốt công tác chính trị, tư tưởng; kịp thời nắm bắt thông tin, chú trọng chỉ đạo giải quyết những vấn đề bức xúc, đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo, nhất là những vấn đề liên quan đến nhân sự cấp ủy. Đề cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, phát huy cao nhất trí tuệ của đại biểu dự đại hội. (5) Làm tốt công tác tuyên truyền, cổ động trước, trong và sau đại hội bảo đảm an toàn, trang trọng, hiệu quả, tiết kiệm; đồng thời, đẩy mạnh các phong trào thi đua sôi nổi, thiết thực, hiệu quả để đại hội đảng bộ các cấp thực sự là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng trong toàn Đảng và toàn dân.
Để tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các cấp ủy, tổ chức đảng cần thực hiện tốt một số nội dung sau: (1) Tiếp tục quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung, yêu cầu Chỉ thị 35, tư tưởng chỉ đạo trong bài viết của đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng về công tác cán bộ và bài viết về chuẩn bị và tổ chức thật tốt đại hội đảng bộ các cấp để kịp thời rút kinh nghiệm, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tiến hành đại hội đảng bộ các cấp. (2) Tập trung xây dựng, hoàn thiện báo cáo chính trị đảm bảo chất lượng; bám sát những kết quả đạt được trong nhiệm kỳ 2015-2020, làm rõ ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm; dự báo sát, đúng tình hình, xác định đúng tiềm năng, thế mạnh, lợi thế cạnh tranh, sự khác biệt để đề ra phương hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho nhiệm kỳ 2020-2025. (3) Báo cáo kiểm điểm của cấp ủy phải có tính chiến đấu cao, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình với thái độ nghiêm túc, thẳng thắn, xây dựng. Căn cứ các nhiệm vụ của cấp ủy đã được nêu trong các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư để kiểm điểm, tránh trùng lặp nội dung với báo cáo chính trị. (4) Công tác chuẩn bị nhân sự phải tiến hành theo phương châm “Làm từng bước chặt chẽ, từng việc cụ thể, từng nhóm chức danh từ thấp đến cao, bảo đảm thận trọng, kỹ lưỡng, làm đến đâu chắc đến đó”. Trong công tác nhân sự phải giữ đúng nguyên tắc, thực hiện nhất quán, phát huy dân chủ, huy động trí tuệ tập thể, công tâm, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và quyết định theo đa số. (5) Tập trung cao cho công tác xây dựng Đảng, nhất là thực hiện 10 nhiệm vụ về xây dựng Đảng để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng, đảng viên. Đồng thời, đẩy mạnh tuyên truyền những thành tựu đạt được trong nhiệm kỳ qua, phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ tới, nhằm tạo không khí thi đua sôi nổi, thiết thực để thực hiện thắng lợi nghị quyết ngay sau khi kết thúc đại hội.
2. Một số bài học kinh nghiệm từ thực tiễn thực hiện Lời kêu gọi thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Thực tiễn thực hiện Lời kêu gọi thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho thấy cần phát huy và nhân rộng các bài học kinh nghiệm, đó là: (1) Công tác thi đua khen thưởng phải được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên và sâu sát của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, nhất là người đứng đầu. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong tổ chức, vận động và phát huy tính tự giác của mọi tầng lớp nhân dân trong các phong trào thi đua yêu nước, tạo sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tham gia các phong trào thi đua ngay từ cơ sở. (2) Các phong trào thi đua phải gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của các địa phương, đơn vị; phải có mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, nội dung thiết thực. Bên cạnh những phong trào thi đua lớn, cần có những phong trào thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt, thi đua trong những khu vực, đối tượng cụ thể để có thể tạo ra những phong trào rộng khắp, toàn diện cả về bề rộng và chiều sâu. (3) Trong công tác thi đua, khen thưởng luôn coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục với nhiều nội dung và hình thức phong phú, đa dạng, thiết thực. Gắn chặt việc tuyên truyền với nêu gương, giao lưu, trao đổi, học tập, nhân rộng điển hình tiên tiến các tập thể, cá nhân trong các lĩnh vực của đời sống. Cần quan tâm củng cố, kiện toàn, ổn định bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng; thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ. (4) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ, tổng kết phong trào thi đua, công tác khen thưởng, phát hiện nhân tố mới, cách làm hay để rút kinh nghiệm và nhân rộng. Thực hiện công khai, dân chủ trong bình xét thi đua, tạo mối quan hệ biện chứng giữa thi đua và khen thưởng, để thi đua thực sự là động lực to lớn của cách mạng, là cơ sở để thực hiện công tác khen thưởng.
3. Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Đại dịch COVID-19 vừa tạo khó khăn, vừa tạo thuận lợi, cơ hội để Việt Nam đón nhận thêm các dự án FDI mới.
Để nâng cao hiệu quả thu hút nguồn vốn FDI vào nước ta trong bối cảnh đại dịch COVID-19 có diễn biến mới, đề nghị cấp ủy, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện một số công việc sau: (1) Tuyên truyền sự chủ động, chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và sự tham gia phòng chống tích cực của người dân trước diễn biến mới của dịch bệnh COVID-19. Việt Nam vẫn đang kiểm soát được tình hình lây lan của dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh đang đạt hiệu quả tốt và Việt Nam vẫn là điểm đến an toàn, hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. (2) Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến thu hút nguồn vốn FDI. Chủ động đàm phán với các tập đoàn, doanh nghiệp có ý định dịch chuyển dây chuyền sản xuất vào Việt Nam để trao đổi, định hướng và thống nhất sơ bộ về thủ tục đầu tư không để các nhà đầu tư đợi cho đến khi dịch bệnh được xử lý dứt điểm mới lại tiến hành thủ tục đầu tư. (3) Tuyên truyền các chủ trương chính sách tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp FDI trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, như: tạo thuận lợi thông quan hàng hóa, gia hạn giấy phép cho lao động nước ngoài... Đồng thời, xem xét, giải quyết các đề xuất xin giãn tiến độ thực hiện dự án khó khăn do dịch bệnh, kéo dài thời hạn nộp tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan tới dự án đầu tư… (4) Tuyên truyền về chính sách mới của Chính phủ trong ưu đãi vượt trội nhằm thu hút các dự án FDI, cơ chế khuyến khích lan tỏa công nghệ, nghiên cứu và phát triển (R&D)…; việc tăng cường cải cách môi trường đầu tư kinh doanh; cải thiện kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực; phát triển công nghiệp vật liệu, công nghiệp hỗ trợ... để giữ chân được nhà đầu tư nước ngoài.
4. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
Kết quả đạt được: (1) Các chính sách, dự án thuộc Chương trình đã được các cấp, các ngành quan tâm tổ chức triển khai tốt, tác động trực tiếp đến nhiều lĩnh vực của đời sống người nghèo, giúp hộ nghèo phát triển kinh tế, ổn định đời sống. Tỷ lệ giảm hộ nghèo luôn đạt vượt chỉ tiêu Chính phủ, Quốc hội giao, tính bền vững trong công tác giảm nghèo được cải thiện. Thu nhập bình quân hộ nghèo đến cuối năm 2018 tăng khoảng 1,4 lần so với cuối năm 2015, dự kiến đến cuối năm 2020 thu nhập hộ nghèo tăng 1,6 lần, vượt chỉ tiêu đề ra là 1,5 lần. (2) Hệ thống văn bản, chỉ đạo thực hiện Chương trình được ban hành đầy đủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành Chương trình thường xuyên, thống nhất từ Trung ương đến địa phương từ xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá đến sơ kết 6 tháng, hàng năm. Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, phát huy vai trò tham gia, giám sát của cộng đồng, người dân. (3) Chương trình được thực hiện công khai, minh bạch từ việc xác định đối tượng hỗ trợ (hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo) đến việc phân bổ vốn và kiểm tra giám sát của các cơ quan Trung ương, địa phương, cộng đồng, người dân, đặc biệt là sự giám sát, phản biện của Quốc hội, HĐND và MTTQ các cấp. Hưởng ứng phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”, tất cả 63 tỉnh trên cả nước đã ban hành các chính sách hỗ trợ đặc thù của địa phương (ngoài nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu) để hỗ trợ cho địa bàn nghèo, cho đối tượng hộ nghèo/cận nghèo/thoát nghèo và người khó khăn. (4) Công tác truyền thông, thông tin về giảm nghèo được quan tâm, tổ chức dưới nhiều hình thức phong phú, hiệu quả, cao điểm là cuộc thi các tác phẩm báo chí về giảm nghèo được tổ chức và trao giải hàng năm, tạo điều kiện cho các nhà báo đồng hành cùng Chương trình, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Một số khó khăn, hạn chế: Kết quả giảm nghèo tuy đạt mục tiêu Quốc hội giao, nhưng chưa thực sự mang tính bền vững. Chênh lệch giàu-nghèo, chênh lệch về tiếp cận các dịch vụ cơ bản, tiếp cận thị trường, việc làm giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, nhất là khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Mức bố trí vốn cho các công trình cơ sở hạ tầng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo còn thấp. Công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương một số nơi chưa được quan tâm thường xuyên, liên tục….
Một số bài học kinh nghiệm: (1) Cần tiến tới xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 tách bạch, rõ ràng các nội dung của các dự án thành phần và giao cho đầu mối các bộ, ngành quản lý, tránh sự trùng chéo và gây khó khăn cho địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện. Bổ sung các dự án có tính chất tác động đến đối tượng trung tâm là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo nhằm tạo sinh kế ổn định và nâng cao thu nhập cho người nghèo, hộ nghèo nói chung để họ tự lực vươn lên thoát nghèo một cách bền vững. (2) Các chính sách giảm nghèo cần được xây dựng mang tính hệ thống, gắn với mục tiêu phát triển nông thôn mới và đảm bảo an sinh xã hội; tạo điều kiện cho người nghèo nâng cao năng lực thị trường và cơ hội tiếp cận các nguồn lực kinh tế (đất đai, vốn, khoa học-kỹ thuật, thị trường...); cân đối giữa chính sách hỗ trợ có hoàn lại với chính sách hỗ trợ cho không; mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo nhằm đảm bảo thoát nghèo bền vững.
Một số giải pháp về công tác tuyên truyền trong thời gian tới: (1) Tập trung tuyên truyền về vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với việc triển khai các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo, làm cho mọi người, mọi cấp, mọi ngành nhận thức đầy đủ về công tác này. (2) Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo bền vững. (3) Tuyên truyền về các nhân tố điển hình trong việc tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo chung như tín dụng ưu đãi, dạy nghề, tạo việc làm, hỗ trợ về giáo dục và đào tạo, hỗ trợ về y tế, về nhà ở, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin và các chính sách an sinh xã hội khác... (4) Tuyên truyền, vận động sự đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tiếp tục hỗ trợ có hiệu quả cho hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm thoát nghèo bền vững, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản…
C. VĂN BẢN MỚI
I. VĂN BẢN CỦA TỈNH
1. Trong tháng 8-2020, tỉnh Kon Tum tiếp tục ban hành nhiều văn bản chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn: (1)
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ban hành Công văn số 3119-CV/BTGTU ngày 04/8/2020 “Về việc tăng cường tuyên truyền phòng, chống dịch Covid-19”. Trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ “Nhận diện và đấu tranh phòng ngừa đối với các thông tin xấu, độc như: Tung tin không chính xác, xúi giục người dân phòng, chống dịch bằng các biện pháp phản khoa học, gây nguy hiểm đến tính mạng con người; kêu gọi tụ tập, biểu tình trái với quy định nhất là khi dịch bệnh diễn biến theo chiều hướng phức tạp… (2)
UBND tỉnh ban hành: (i) Văn bản số 2831/UBND-KGVX ngày 04/8/2020, chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch Covid- 19. Trong đó, thực hiện phương châm "đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng" với tất cả các trường hợp có nguy cơ mắc bệnh, không để lây lan dịch bệnh trong cộng đồng. (ii) Văn bản số 2879/UBND-KTTH ngày 05/8/2020 chỉ đạo các các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai chỉ đạo của BTVTU và Kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước. (iii) Văn bản số 2916/UBND-KGVX, ngày 07/8/2020, yêu cầu các sở, ngành, địa phương tiếp tục tăng cường phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới. Trong đó, mỗi người dân tiếp tục là một chiến sỹ, mỗi thôn, xóm, làng, bản, khu phố… là pháo đài, cùng chung sức, đồng lòng đẩy lùi dịch bệnh. (iv) Văn bản số 2930/CV-BCĐ, ngày 10/8/2020 chỉ đạo các cơ quan, địa phương về thực hiện phòng chống dịch COVID-19 tại Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y. (v) Văn bản số 2968/UBND-KGVX, ngày 12/8/2020 yêu cầu các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới. (vi) Văn bản số 3019/UBND-KGVX, ngày 17/8/2020 chỉ đạo tiếp tục thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19 trong vùng dân tộc thiểu số và Miền núi. (vii) Văn bản số 3073/UBND-KGVX, ngày 19/8/2020 về việc đẩy mạnh cài đặt ứng dụng Bluezone trong phòng, chống dịch COVID-19….
2. Ngày 19-8-2020, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ban hành Công văn số 3138-CV/BTGTU hướng dẫn công tác phổ biến, quán triệt và tuyên truyền một số nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương[2]. Trong đó nhấn mạnh: Việc tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền cần phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị; đảm bảo thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, UBND tỉnh và các bộ, ngành liên quan trong thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
3. Ngày 02/8/2020, UBND tỉnh ban hành Văn bản số 2808/UBND-NNTN yêu cầu các đơn vị, địa phương trong tỉnh chủ động ứng phó với áp thấp nhiệt đới và mưa lũ lớn có thể xảy ra trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại tài sản và tính mạng của nhân dân do thiên tai. Trong đó yêu cầu: (1i) UBND các huyện, thành phố tập trung kiểm tra, rà soát các thôn, làng và hộ dân sinh sống ở các khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập sâu khi mưa lớn để có biện pháp thông báo, cảnh báo kịp thời khu vực nguy hiểm cho nhân dân biết để chủ động ứng phó; sẵn sàng sơ tán, di dời dân cư ra khỏi khu vực nguy hiểm để đảm bảo an toàn tính mạng cho người dân. (1ii) Thường xuyên theo dõi, cập nhật và thông tin kịp thời về diễn biến áp thấp nhiệt đới và mưa lũ đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn biết, chủ động phòng tránh. Phân công thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện bám sát địa bàn các xã xung yếu để kịp thời phối hợp với chính quyền địa phương cấp xã chỉ đạo công tác phòng, ứng phó với thiên tai và khắc phục những thiệt hại sau mưa, lũ. (1iii) Sẵn sàng lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn để ứng cứu khi có yêu cầu. Tổ chức cung ứng hàng hóa, chất đốt, lương thực, thực phẩm, nhu phẩm thiết yếu cho người dân khi sơ tán, di dời, cứu trợ nhân dân vùng bị thiệt hại, không để người dân thiếu đói, rét. (2) Sở Giao thông-Vận tải phối hợp với Công an tỉnh và UBND các huyện, thành phố bố trí lực lượng, vật tư, thiết bị tại các khu vực trọng điểm có nguy cơ sạt lở do mưa lũ để sẵn sàng khắc phục ngay khi xảy ra sự cố , đảm bảo giao thông thông suốt trên các tuyến giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ và một số tuyến đường xung yếu...); tổ chức cắm biển báo, cảnh báo, nghiêm cấm người, phương tiện lưu thông qua khu vực bị ngập lụt, nguy hiểm khi có tình huống thời tiết xấu xảy ra. (3) Các đơn vị quản lý công trình thủy điện, thủy lợi tổ chức kiểm tra, rà soát toàn bộ các hồ chứa thuộc phạm vi quản lý, triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước nhất là đối với các đập, hồ chứa nước xung yếu hoặc đã đầy nước; thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về mực nước, lưu lượng nước đến hồ và các bản tin dự báo để vận hành, điều tiết hồ chứa cho phù hợp với tình hình thực tế và theo đúng quy trình vận hành hồ chứa đã được phê duyệt…
4. Ngày 07/8/2020, UBND tỉnh ban hành Văn bản số 2917/UBND-KGVX yêu cầu các đơn vị, địa phương trong tỉnh; các cơ quan Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh tiếp tục chủ động phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) và bạch hầu, kiên quyết không để dịch bùng phát, lan rộng và kéo dài trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Theo đó, yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: (1) Tổ chức quyết liệt, hiệu quả chiến dịch vệ sinh môi trường-diệt lăng quăng/bọ gậy trên địa bàn toàn huyện, thành phố cho đến khi kết thúc các ổ dịch SXHD. (2) Huy động Đội xung kích thực hiện nghiêm túc và hiệu quả việc diệt lăng quăng/bọ gậy trước các đợt phun hóa chất diệt muỗi theo hướng dẫn và Kế hoạch của Sở Y tế; huy động các cơ quan, đơn vị, ban ngành, đoàn thể phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ kinh phí cho chiến dịch phun hóa chất diệt muỗi chủ động diện rộng trên địa bàn. (3) Chỉ đạo chính quyền cấp xã, Ban Chỉ đạo chống dịch cấp xã cùng các cơ quan, đơn vị, ban ngành, đoàn thể trên địa bàn phân công phụ trách hộ, nhóm hộ để hằng ngày vận động và cùng hộ gia đình diệt vệ sinh môi trường - diệt lăng quăng/bọ gậy. (4) Tăng cường công tác truyền thông để nâng cao nhận thức cho người dân, cho cộng đồng về công tác phòng chống dịch bệnh, tập trung vào dịch COVID-19, SXHD và bạch hầu. Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện việc tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch đối với tất cả các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng nói chung và vắc xin phòng bệnh bạch hầu nói riêng; tích cực và tuân thủ việc tiêm vắc xin Td theo hướng dẫn của ngành Y tế để phòng bệnh bạch hầu cho bản thân và cộng đồng. (5) Tổ chức cách ly các ổ dịch bệnh bạch hầu nghiêm túc, đúng quy định và hỗ trợ cách hoạt động phòng chống dịch bệnh bạch hầu trong ổ dịch cho y tế địa phương. (6) Hỗ trợ kinh phí cho các Trung tâm Y tế, Trạm Y tế, Đội xung kích để tổ chức triển khai kịp thời công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh, xử lý ổ dịch, phun hóa chất diện rộng… tại địa phương; hỗ trợ kinh phí để triển khai tiêm vắc xin Td cho Nhân dân trên địa bàn phòng chống dịch bệnh bạch hầu.
Sở Y tế: (1) Khẩn trương triển khai chiến dịch phun hóa chất diệt muỗi chủ động diện rộng tại các khu vực có nguy cơ cao theo quy mô xã trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Y tế, đặc biệt là tại huyện Đăk Tô, Đăk Hà và thành phố Kon Tum; đồng thời tổ chức phun hóa chất xử lý kịp thời các ổ dịch SXHD, bạch hầu xuất hiện trên địa bàn...
5. Ngày 13/8/2020, UBND tỉnh ban hành Công văn số 2980/UBND-KTTH triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về cắt giảm điều kiện kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh... Theo đó, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: (1.i) Khẩn trương kiểm tra, rà soát, đề xuất sửa đổi hoặc sửa đổi theo thẩm quyền những quy định pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn hoặc chưa hợp lý để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tập trung tháo gỡ rào cản kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. (1.ii) Tăng cường công tác tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh thuộc ngành, địa bàn quản lý; triển khai các giải pháp nhằm tạo điều kiện nhà đầu tư sớm hoàn thành dự án trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19. (1.iii) Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện đầu tư kinh doanh và cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân. (2) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư để tận dụng tốt các cơ hội phát triển; tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích, thúc đẩy khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư hồi phục, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. (3) Giao Sở Tư pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành, nếu phát hiện hết hiệu lực, có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với quy định, chính sách thì đề xuất kiến nghị đình chỉ thi hành, sửa đổi bổ sung, ban hành văn bản mới thay thế cho phù hợp với quy định của pháp luật để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi theo quy định...
6. Ngày 17/8/2020, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Công văn số 3015/UBND-TD chỉ đạo các sở, ban ngành thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố tập trung giải quyết các vụ việc khiếu kiện phức tạp, đông người, kéo dài. Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm các nhiệm vụ về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo các chỉ đạo trong thời gian qua của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh; tập trung rà soát, xử lý dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp trên địa bàn. Khi có công dân tập trung khiếu kiện ở các cơ quan của tỉnh, các địa phương phải đề cao trách nhiệm, phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức tiếp dân, có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để đưa công dân trở về địa phương giải quyết vụ việc
(nếu có).
II. VĂN BẢN CỦA TRUNG ƯƠNG
Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 10/8/2020
về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP, ngày 29/5/2020 của Chính phủ. Quyết định gồm 06 điều, có hiệu lực kể từ ngày 10/8/2020.
-
Đối tượng áp dụng: (1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 15 ngày trở lên do ảnh hưởng của dịch COVID-19 (sau đây gọi là người thuê đất); (2) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
-
Mức giảm tiền thuê đất: Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2020 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2020 và tiền chậm nộp (nếu có). Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng chỉ ngừng một hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu đất, thửa đất đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp.
-
Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất: (1) Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế, BQL Khu kinh tế, BQL Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2020; trường hợp nộp hồ sơ từ ngày 01/01/2021 trở về sau thì không được giảm tiền thuê đất theo quy định này Quyết định này. (2) Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định khoản 1 Điều này; không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất. (3) Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. (4) Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2020 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.