Theo Quy định 137-QĐ/TW:
(1) Văn phòng Tỉnh ủy có lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy, gồm Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng, số lượng Phó Chánh Văn phòng do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định. Văn phòng Tỉnh uỷ có không quá 5 phòng: Tổng hợp; Quản trị; Tài chính đảng; Cơ yếu - Công nghệ thông tin; Hành chính, lưu trữ.
(Văn phòng Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 6 phòng). Các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Đảng (nếu có) thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
(2) Ban Tổ chức Tỉnh ủy có Lãnh đạo Ban, gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban, số lượng Phó Trưởng ban (không bao gồm phó trưởng ban kiêm nhiệm) do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ có không quá 4 phòng: Tổ chức cán bộ; Tổ chức đảng, đảng viên; Bảo vệ chính trị nội bộ; Văn phòng
(Ban Tổ chức Thành uỷ Hà Nội, Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 5 phòng);
(3) Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy có Lãnh đạo Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, gồm Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm, số lượng Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng. Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ là thủ trưởng Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ; các Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy là Phó thủ trưởng Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ. Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy có không quá 4 phòng: Nghiệp vụ I; Nghiệp vụ II; Nghiệp vụ III; Văn phòng
(Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Thành uỷ Hà Nội, Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 5 phòng);
(4) Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy có lãnh đạo Ban, gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban. Số lượng Phó Trưởng ban
(không bao gồm phó trưởng ban kiêm nhiệm) do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy có không quá 5 phòng: Lý luận chính trị, lịch sử Đảng; Tuyên truyền, Báo chí - Xuất bản; Khoa giáo, Văn hoá - Văn nghệ; Thông tin - Tổng hợp; Văn phòng
(Ban Tuyên giáo Thành uỷ Hà Nội, Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 6 phòng);
(5) Ban Dân vận Tỉnh ủy có Lãnh đạo Ban, gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban. Số lượng Phó Trưởng ban do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, quyết định. Ban Dân vận Tỉnh uỷ có không quá 3 phòng: Đoàn thể và các hội; Dân vận các cơ quan nhà nước, dân tộc và tôn giáo; Văn phòng
(Ban Dân vận Thành ủy Hà Nội, Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 4 phòng);
(6) Ban Nội chính Tỉnh ủy có lãnh đạo Ban, gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban. Số lượng Phó Trưởng ban do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, quyết định. Ban Nội chính Tỉnh ủy có không quá 4 phòng: Theo dõi công tác nội chính và cải cách tư pháp; Theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Theo dõi công tác xử lý đơn, thư, tiếp công dân; Văn phòng
(Ban Nội chính Thành uỷ Hà Nội, Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 5 phòng).
Quy định số 137-QĐ/TW, ngày 01-12-2023 quy định về nguyên tắc tổ chức: (1) Đầu mối bên trong (phòng và tương đương) của các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ được thống nhất thành lập trên một số cơ sở như sau
: chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
; tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao
; tối thiểu có 5 người mới thành lập một đầu mối (trường hợp chưa bố trí đủ biên chế, ít nhất phải có 4 người mới được thành lập
). (2) Tổng số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ có không quá 18 người; Tỉnh uỷ Thanh Hoá, Tỉnh uỷ Nghệ An có không quá 21 người; Thành uỷ Hà Nội và Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 24 người. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương để xem xét, quyết định số lượng cấp phó cụ thể đối với mỗi cơ quan bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan tham mưu, giúp việc ở địa phương
; (3) Phòng có dưới 10 người được bố trí trưởng phòng và không quá 2 phó trưởng phòng; có từ 10 người trở lên được bố trí không quá 3 phó trưởng phòng
; (4) Biên chế của các cơ quan tham mưu, giúp việc do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, quyết định trên cơ sở tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
Nguyễn Văn Thương: Tổng hợp